Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng quan thép thế giới tuần 47/2016

Ấn Độ
Việc chính quyền Thủ tướng Modi rút hai tờ tiền mệnh giá 500 và 1.000 Rupees ra khỏi lưu thông đã gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc giao dịch các sản phẩm thép trên thị trường giao ngay. Các giao dịch trên thị trường giao ngay phần lớn được thực hiện bằng tiền mặt tại Ấn Độ và đã giảm tới mức thấp nhất kể từ khi New Delhi bắt đầu hủy bỏ hai đồng tiền này hôm 8/11. Giá HRC trong nước không đổi trong tuần này, vì người mua đã chấp nhận chờ đợi để quan sát xu hướng giá. Giá xuất xưởng Mumbai cho HRC vẫn còn 33.500-34.500 Rupees/tấn (503-519 USD/tấn) gồm phí vận chuyển.
Hàn Quốc
Posco and Hyundai Steel sẽ tăng giá phân phối cho HRC tới chuỗi cung ứng trong nước của họ một lần nữa trong tháng 12. Posco đã bắt đầu thông báo với các đại lý của mình vào tuần trước rằng sẽ tăng 30.000 Won/tấn (25,5 USD/tấn) từ những đơn hàng tháng 12. Hyundai Steel sẽ nâng giá cho HRC lên 50.000 Won/tấn (42 USD/tấn) cũng cho tháng 12. Cả Posco và Hyundai đã tăng giá phân phối cho HRC trong ba tháng liên tiếp, với lần tăng gần đây nhất thì tổng mức tăng của Posco kể từ tháng 10 đã lên tới 70.000-80.000 Won/tấn và Hyundai là 90.000 Won/tấn. Hiện tại, các đại lý đang chào bán SS400 3.0mm HRC của Posco và SPHC 4.5 mm của Hyundai với giá 570.000-620.000 Won/tấn (484-526 USD/tấn).
Ngoài ra, Posco cũng đã bắt đầu thông báo với các đại lý trong nước của mình rằng từ ngày 18/11 họ sẽ phải trả thêm 30.000 Won/tấn (25 USD/tấn) cho thép tấm dày không dùng trong đóng tàu. Giá phân phối cho thép tấm dày SS400 của Posco hiện nay phổ biến ở mức 530.000-600.000 Won/tấn (449-508 USD/tấn). Giá cho thép tấm loại GS400 của Posco- một loại có chất lượng thấp hơn được tung ra hồi năm 2014 để cạnh tranh với thép tấm của Trung Quốc- hiện nay có giá 490.000-510.000 Won/tấn (414-431 USD/tấn).
Hyundai Steel đã tăng giá CRC, CRS và tấm mạ tới các nhà phân phối lên 30.000 Won/tấn (25,3 USD/tấn). Nhưng hai đối thủ Posco và Dongkuk Steel Mill vẫn chưa làm theo. Sau khi tăng, giá bán của Hyundai tới các đại lý cho CRC SPCC 1.00mm và CRS lên khoảng 690.000-700.000 Won/tấn (583-592 USD/tấn) và 790.000-800.000 Won/tấn (668-675 USD/tấn) cho CRS SPGC 1.2mm. Nguyên nhân là giá nguyên liệu sản xuất thép cao hơn kể từ tháng 9 để biện minh cho sự cần thiết phải nâng giá thép lên. Hồi đầu tháng này, công ty đã tuyên bố tăng thêm 50 USD/tấn cho giá thép dầm hình H xuất khẩu và 20.000 Won/tấn cho HRC và HRS để bù lại chi phí đầu vào.
Nhật Bản
Giá CRS austenitic không gỉ tại Nhật Bản đã bắt đầu tăng lần đầu tiên kể từ tháng 6/2014. Giá thị trường hiện nay cho CRS loại 304 dày 2mm tại Tokyo khoảng 305.000 Yên/tấn (2.753 USD/tấn), tăng 5.000 Yên/tấn so với 1 tuần trước đó.
Trong khi đó, Tokyo Steel Manufacturing sẽ tăng giá niêm yết cho toàn bộ danh mục sản phẩm cho các hợp đồng tháng 12 lên 5.000 Yên/tấn (45 USD/tấn). Lần cuối cùng công ty nâng giá là hồi tháng 4 cho những hợp đồng tháng 5 với mức 3.000-7.000 Yên/tấn. Quyết định hôm thứ Hai đồng nghĩa với giá thép dầm hình H cỡ lớn SS400 của công ty sẽ là 70.000 Yên/tấn (636 USD/tấn) cho tháng 12, trong khi HRC SPHC 1.7-22mm có giá 55.000 Yên/tấn (500 USD/tấn).

Mỹ

Người mua ở thị trường tấm mỏng Mỹ chịu tác động của chào giá ổn định, trong khi chào giá nhập khẩu cuộn cán nguội đã tăng lên.

Platts tăng định giá HRC và CRC trong nước ở mức 550-560usd/st và 760-780usd/st, tương ứng. Hai định giá trước đó là 530-560usd/st cho HRC và 750-780usd/st cho CRC. Cả hai giá chuẩn hóa theo cơ sở giá xuất xưởng Midwest (Indiana).

Chào giá nhập khẩu CRC từ Thổ Nhĩ Kỳ gần đây hiện xấp xỷ khoảng 630usd/st CFR vùng Vịnh. Platts tăng định giá nhập khẩu CRC lên mức 620-635usd/st từ 545-560usd/st, trước đây. Tuy nhiên, nhập khẩu HRC duy trì ở mức tại 440-450usd/st. Cả hai giá này theo cơ sở CIF Houston.

Giá thép cây đã tăng lên ở vùng Trung Tây Mỹ phù hợp với giá giao dịch cao hơn thông báo gần đây của các nhà sản xuất Mỹ. Platts nâng định giá thép cây hàng tuần Trung Tây Mỹ lên 510-525usd/tấn ngắn xuất xưởng từ mức 480-495usd/tấn ngắn.

Giá thép cây Đông Nam Mỹ đã tăng lên do các thông báo giá giao dịch cao hơn liên tục. Platts tăng định giá hàng ngày thép cây Đông Nam Mỹ lên mức 500-510usd/tấn ngắn, từ 470-480usd/tấn ngắn. Chào giá nhập khẩu cũng cao hơn. Chào giá từ Thổ Nhĩ Kỳ đến Mỹ ở mức cao 465usd/tấn (472usd/tấn ngắn CIF). Platts nâng định giá thép cây nhập khẩu lên mức 404-413usd/tấn ngắn CIF Houston, tăng từ mức 393-397usd/tấn ngắn CIF.

Gerdau Long Steel North America sẽ tăng giá niêm yết trên hầu hết các loại thanh thương phẩm 50usd/st, có hiệu lực với các đơn đặt hàng mới từ ngày 01/12. Gerdau cho biết quyết định tăng giá này, bao gồm thép dẹt, thanh tròn trơn, thép vuông, thép lòng máng và thép góc.Sự gia tăng sẽ tăng giá niêm yết của Gerdau cho thép góc 2x2x1 4 lên mức 651usd/st (32,55usd/cwt, tăng từ giá niêm yết hiện tại là 601usd/st (30,05usd/cwt), phù hợp với giá niêm yết của các nhà máy Mỹ khác.

Giá cuộn trơn Mỹ cao hơn bắt đầu ổn định do các nhà máy tăng giá mua cho hàng giao tháng 12.Platts tăng định giá tuần cho cuộn trơn dạng lưới Mỹ lên đến 500-520usd/tấn ngắn, xuất xưởng từ mức 460-480usd/tấn ngắn.

Thổ Nhĩ Kỳ

Giá niêm yết thép cuộn cán nguội của nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ vẫn mạnh, phù hợp với báo giá thép cuộn cán nóng, do chi phí đầu vào cao hơn và nhập khẩu đắt tiền hơn. Một nhà sản xuất CRC ở khu vực Marmara đang chào bán ở mức 630usd/tấn xuất xưởng cho thị trường trong nước vào ngày thứ Năm, trong khi giá niêm yết của các nhà sản xuất CRC trong nước nói chung trong khoảng 620-640usd/tấn xuất xưởng. Không có nhiều chào giá CRC nhập khẩu trong những ngày gần đây nhưng nó đã vượt quá 550usd/tấn CFR.

Giá niêm yết HRC sản xuất trong nước tăng hơn nữa tới 510-530usd/tấn xuất xưởng, trong bối cảnh chi phí đầu vào cao hơn và báo giá HRC Trung Quốc mạnh mẽ hơn trong vài ngày qua.
Sau khi tăng khoảng 70usd/tấn kể từ đầu tháng giá niêm yết của các các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ cho HDG phần lớn vẫn ổn định. Giá chào của nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ cho HDG dày 0.5mm ổn định 700-720usd/tấn xuất xưởng, trong khi chào giá cho HDG dày 1mm đứng ở mức 640-660usd/tấn xuất xưởng. Chào giá nhà máy trong nước cho PPGI 9002 dày 0.5mm cũng là tương đối ổn định ở 790-810usd/tấn xuất xưởng.
Giá xuất khẩu thép cây Thổ Nhĩ Kỳ đang tìm kiếm phạm vi bền vững hơn sau khi tăng mạnh trong những tuần gần đây. Cho đến nay các nhà xuất khẩu thép cây vẫn duy trì giá chào, ổn định tại mức 430-440usd/tấn FOB Thổ Nhĩ Kỳ. Platts định giá xuất khẩu thép cây Thổ Nhĩ Kỳ hàng ngày tại mức 432,50usd/tấn, giảm 5usd/tấn.

Giá niêm yết trong nước của hầu hết các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ cho các sản phẩm thép dài đã tiếp tục tăng, phản ánh sự mất giá liên tục của đồng TRY.

Icdas, công bố giá niêm yết trong nước cao hơn đối với thép cây trong tuần này. Giá bán thép cây 12-32mm thêm 40TRY (12usd)/tấn lên mức 1.770TRY/tấn xuất xưởng cho Istanbul và 1.750TRY/tấn xuất xưởng cho Biga, Canakkale. Giá của Icdas bao gồm 18% VAT và tương đương với 445usd/tấn và 439usd/tấn tương ứng không VAT. Giá thép cây đường kính 10mm đạt 1.780TRY/tấn xuất xưởng, trong khi thép cây đường kính 8mm cũng tăng, lên mức 1.790TRY/tấn xuất xưởng, Istanbul. Giá thép cây 7-8,5 mm cũng tăng lên 1,.880-1.910TRY/tấn xuất xưởng.

Bastug Metalurji cũng đã nâng giá niêm yết thép cây của mình một khoản tương ứng, 40 TRY (12usd)/tấn. Với lần tăng này giá niêm yết đối với thép cây đường kính 12-32mm đạt 1.750TRY/tấn xuất xưởng. Giá của thép cây 10mm cũng tăng một khoản tương ứng lên mức 1.760TRY/tấn xuất xưởng, trong khi thép cây đường kính 8mm đạt 1.770TRY/tấn xuất xưởng, bao gồm VAT.

Kardemir, đã tái mở bán thép cây và phôi thanh cho thị trường trong nước vào hôm thứ Hai với giá đặc biệt cao. Giá bán mới của thanh tròn trơn đạt 1.507TRY (445usd)/tấn xuất xưởng, trong khi giá bán mới của nhà máy này đối với thép cây 12-32mm là 1.490TRY (440usd)/tấn xuất xưởng, đều tăng 60TRY (18usd)/tấn. Giá niêm yết của Kardemir không bao gồm 18% VAT.

Kardemir cũng mở bán phôi thanh trong nước với giá bán mới phôi thanh tiêu chuẩn tại mức 392-397usd/tấn xuất xưởng, tăng 29usd/tấn.

Xu hướng tăng trong giá mua phế shipbreaking và DPK trong nước của nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ từ đầu tháng này đang chựng lại trong bối cảnh giá phế nhập khẩu tương đối ổn định và biến động mạnh liên tiếp trong tỷ giá.

Giá mua bằng USD của nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ đối với phế shipbreaking trong nước tương đối ổn định trong khoảng 252-260usd/tấn vào đầu tuần này, giảm 3usd/tấn trong tuần từ mức thấp nhất của phạm vi giá này.

Giá mua bằng TRY của hầu hết các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ cho phế DKP trong nước cũng ổn định. Giá mua DKP của nhà máy EAF ổn định tại mức 730-790TRY (217-234usd)/tấn. Iskenderun của tập đoàn Erdemir (Isdemir) ở phía nam của đất nước, đã mua DKP ở mức 810 TRY (240usd)/tấn, trong khi nhà máy Eregli của tập đoàn này ở phía bắc Thổ Nhĩ Kỳ đã mua phế cùng loại tại mức giá thấp hơn là 785TRY (233usd)/tấn. Kardemir, đã duy trì giá mua đối với phế DKP ổn định, tại 870TRY (258usd)/tấn, từ 10/11. 

CIS

Giá phôi thanh trên thị trường Biển Đen đã duy trì ổn định trong tuần này do các nhà xuất khẩu CIS đã hầu như bán hết hàng giao tháng 12 và có thể từ chối giá hỏi mua thấp hơn.

Phôi thanh được chào bán cao trong khoảng 395-410usd/tấn FOB biển Đen/Biển Azov. Một số nhà quan sát thị trường đề cập đến con số thấp hơn, đến từ các thương đang tìm cách để đóng các vị thế. Platts định giá phôi thanh tại mức 387,5usd/tấn FOB Biển Đen.

Mặc dù các nhà máy CIS đã tăng chào giá xuất khẩu phôi tấm lên mức 400usd/tấn FOB, vẫn chưa có giao dịch ở mức này. Platts duy trì định giá phôi tấm hàng tuần ổn định, ở mức 380-390usd/tấn FOB biển Đen.

Các nhà máy CIS đang chống lại việc giảm giá thép cuộn cán nóng của mình phù hợp với mức Trung Quốc. Ngược lại với mức giảm 20usd/tấn trong giá HRC Trung Quốc hiện nay và giữa tháng 11, các nhà máy CIS đã thực sự nâng nhẹ chào giá lên mức 490-495ussd/tấn FOB Biển Đen.Tuy nhiên, những chào giá này đã không được chấp nhận. Platts định giá HRC ở mức 470-480usd/tấn FOB Biển Đen, tăng 5usd/tấn từ cuối tuần trước. CRC cũng tăng 5usd/tấn, lên mức 525-535usd/tấn FOB. 

EU

Giá thép dài châu Âu đã tăng trong tuần này do các nhà máy tiếp tục nâng cao giá chào do giá nguyên liệu thô mạnh mẽ. Giá chào thép cây châu Âu trong tuần này đã tăng lên 200-210€/tấn đã giao. Đã có báo cáo mua hàng được thực hiện tại 200€/tấn đã giao.

Thị trường thép hình và thanh thương phẩm cũng tăng, với thép hình mục 1 tăng 20€/tấn trong tuần để đạt khoảng 500-510€/tấn, trong khi giá cơ sở thanh thương phẩm đạt mức cao 70-80€/tấn, tăng 20-30€/tấn, từ giá báo cáo tuần trước. Platts tăng định giá thép cây hàng ngày 5€/tấn lên 445-455€/tấn xuất xưởng phía tây bắc châu Âu.

Platts định giá thép cuộn cán nóng phía bắc châu Âu tại mức 500-510€/tấn xuất xưởng Ruhr tăng 20€/tấn trong tuần. Thị trường trầm lắng sau sự trở lại của ArcelorMittal với giá chào mới là 555usd/tấn xuất xưởng. Tập đoàn này sẽ chào bán HRC ở mức 555€/tấn xuất xưởng và CRC 660€/tấn, trong khi mức chênh lệch thậm chí còn rõ rệt hơn đối với HDG với một mức giá cơ bản là 670€/tấn xuất xưởng.

Tata Steel đã thông báo mức chào giá là 550€/tấn đối với thép cuộn cán nóng và 650€/tấn đối với CRC và HDG, trong khi các nguồn tin từ các nhà máy khác cho biết giá chào sẽ vào khoảng 545-550€/tấn. Không có giao dịch được báo cáo, nhưng người mua ở Đức và Benelux cho rằng mức giao dịch mới sẽ hơn 500€/tấn.

Thị trường tấm Bắc Âu đang chuyển động tăng với các nhà máy trong nước thúc đẩy giá tiếp tục tăng hơn nữa do chi phí nguyên vật liệu thô cao hơn và hầu như không có áp lực từ hàng nhập khẩu. Chào giá S235/S355 ở mức 600€/tấn xuất xưởng, nhưng chào giá này sẽ không giành cho thị trường giao ngay. Chào giá tấm thương mại là 575€/tấn giao trực tiếp, nhưng giá được cho là quá cao.Chào giá nhập khẩu từ Ukraine tăng trong tuần và nghe nói từ 440€/tấn đã giao đến biên giới Ba Lan-Đức. Platts tăng định giá tuần cho S235 lên mức 500-520€/tấn xuất xưởng Ruhr, tăng 7,50€/tấn. Định giá nhập khẩu hàng tuần cũng tăng, tăng mức trung điểm thêm 20€/tấn lên đến 455€/ tấn CIF Antwerp.