Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng quan thép thế giới tuần 46/2016

Hàn Quốc
Posco đã thông báo tăng giá phân phối tháng 11. Sau khi tăng 20.000-30.000 Won/tấn (17-26 USD/tấn) vào tháng 10, Posco tăng 20.000 Won/tấn cho SS400 HRC 3.0mm và GS400 HRC tháng 11. GS400 là loại thép mà Posco bắt đầu chào bán trong nước từ năm 2014 để cạnh tranh trực tiếp về giá với thép cuộn SS400 xuất xứ Trung Quốc. Các thương nhân ở Seoul cho biết Posco đã điều chỉnh tăng giá HRC tháng 11, lấy lý do giá than cốc tăng. Do đó, SS400 HRC 3.0mm của Posco tăng lên khoảng 590.000 Won/tấn (503 USD/tấn) và GS400 HRC lên 550.000 Won/tấn (469 USD/tấn). Posco không bao giờ công bố giá niêm yết của mình.
Đài Loan
Việc kinh doanh thép cây tại Đài Loan chậm lại vào đầu tuần này khi người mua ngày càng hồi hộp. Họ sợ khả năng giá sẽ rớt sau khi đã tăng quá nhanh và quá xa trong 4 tuần qua. Feng Hsin Iron & Steel đã nâng giá niêm yết cho thép cây và cả giá thu mua phế trong tuần này lên 500 Đài tệ/tấn (16 USD/tấn), để phản ánh chi phí nguyên liệu tăng. Sau khi tăng, giá mua của Feng Hsin cho phế HMS 1&2 (80:20) lên 7.200 Đài tệ/tấn, trong khi giá niêm yết cho thép cây tăng lên 14.200 Đài tệ/tấn xuất xưởng. Feng Hsin đã nâng giá thép cây trong 4 tuần qua lên tổng cộng 1.800 Đài tệ/tấn.
Nhật Bản
NSSMC đã quyết định sẽ tăng giá giao ngay trong nước cho thép dầm hình H đối với những hợp đồng tháng 11 (sản xuất tháng 12) lên 5.000 Yên/tấn (47 USD/tấn) do chi phí đầu tăng. NSSMC không bao giờ tiết lộ giá niêm yết của mình nhưng giá thị trường hiện nay cho thép dầm hình H cỡ lớn ở Tokyo vào khoảng 68.000-69.000 Yên/tấn (638-647 USD/tấn), không đổi từ 1 tháng trước đó nhưng giảm 2.000 Yên/tấn từ tháng 5.

Mỹ

Hoạt động thu mua giao ngay trong nước từ các nhà máy của Mỹ vẫn thấp sau đợt tăng giá 40usd/tấn ngắng vào đầu tuần này. Platts định giá thép cuộn cán nóng làn 510-530usd/tấn ngắn. Định giá thép cuộn cán nguội ở mức 710-740usd/tấn ngắn. Cả hai định giá này được chuẩn hóa theo cơ sở giá xuất xưởng Midwest (Indiana). Nhà máy đang nhắm mục tiêu giá khoảng 560usd/tấn ngắn cho HRC và 780usd/tấn ngắn cho CRC và HDG.

Tất cả bốn nhà sản xuất tấm rời lớn của Mỹ đã tăng giá thêm tối thiểu là 50usd/tấn ngắn tuần này, sau đà tăng giá tuong tự được thực hiện vào tuần trước để thúc đẩy giá. Đợt tăng 50usd/tấn ngắn thứ hai này ít nhất đóng vai trò thực thi hoàn toàn mức tăng 50usd/tấn lần thứ nhất. Platts nâng định giá tấm thương mại A36 thêm 50usd/tấn ngắn vào thứ Năm lên tới 500-520usd/tấn ngắn xuất xưởng nhà máy đông nam Mỹ. Đợt tăng giá thứ hai tăng với thông báo của Evraz của hôm thứ Tư đã được dự kiến bởi nhiều người trên thị trường, nhưng không được coi là do nhu cầu tiêu thụ thúc đẩy.

Gerdau Long Steel North America và Keystone Steel & Wire sẽ nâng giá giao dịch cuộn trơn thêm 40usd/tấn ngắn, có hiệu lực ngày 01/12. Platts duy trì giá tuần cuộn trơn dạng lưới của Mỹ ở mức 460-480usd/tấn ngắn xuất xưởng.

Sau thông báo tăng giá của Commercial Metals Co., thì Nucor, Gerdau Long Steel North America và Steel Dynamics Inc. cũng sẽ tăng giá giao dịch thép cây thêm 30usd/tấn ngắn, có hiệu lực thứ Tư.

Nucor, Gerdau và Steel Dynamics Inc. thông báo tăng 30usd/tấn ngắn trong giá thép dầm WF với giá cao hơn có hiệu lực trong tuần này.Tất cả ba nhà máy này đã thiết lập các giá niêm yết hiện tại cho WF trung bình ở ở mức 680usd/tấn ngắn (34,00usd/cwt), tăng so với giá niêm yết là 650usd/tấn ngắn (32,50usd/cwt), được thiết lập vào tháng 09 khi các nhà máy Mỹ giảm giá dầm WF 60usd/tấn ngắn. Platts định giá xuất xưởng dầm WF tại mức 640-650usd/tấn ngắn hôm 01/11.

Giá thép cây Trung tây Mỹ ổn định do các nhà máy duy trì mức giá phù hợp với thông báo tăng giá trước đó của nhà máy. Platts duy trì định giá thép cây Trung Tây hàng tuần tại mức 480-495usd/tấn ngắn xuất xưởng. Chào giá nhập khẩu vào Mỹ đã tăng mạnh sau quyết định ngày 03//11 của Ủy ban Thương mại Quốc tế Mỹ sẽ tiếp tục điều tra chống bán phá giá thép cây từ Thổ Nhĩ Kỳ, Nhật Bản và Đài Loan. Platts duy trì định giá thép cây nhập khẩu ở mức 393-397usd/tấn ngắn CIF Houston.

Thổ Nhĩ Kỳ

Giá tăng trên thị trường xuất khẩu thép cây Thổ Nhĩ Kỳ bị tác động hôm thứ Năm, do sự hỗ trợ cho đà tăng giá gần đây đã bị nghi ngờ. Platts định giá thị trường tại mức 437,50usd/tấn FOB, dựa trên giá niêm yết máy là 440usd/tấn cho thị trường Mỹ và một số nhà sản xuất nói rằng họ đã không thể lặp lại mức giá trần 465usd/tấn CFR Mỹ từ đầu tuần.

Sau khi tăng mạnh 60usd/tấn trong vòng một tháng, xu hướng tăng giá trong nước của thép dài Thổ Nhĩ Kỳ dường như đã chựng lại trong những ngày gần đây, do giá phôi thanh và phế nhập khẩu giảm.

Icdas đã công bố giá niêm yết trong nước cao hơn đối với thép cây vào chiều thứ Hai – lần tăng giá thứ tư kể từ đầu tuần trước. Công ty này đã tăng giá thép cây tổng cộng 190TRY/tấn kể từ đầu tháng 11. Giá bán thép cây 12-32mm thêm 40TRY (12usd)/tấn lên mức 1.730TRY/tấn xuất xưởng cho Istanbul và 1.710TRY/tấn xuất xưởng cho Biga. Giá của Icdas bao gồm 18% VAT và tương đương 445usd/tấn và 439usd/tấn tương ứng không VAT. Giá Icdas cho thép cây đường kính 10mm đạt 1.740TRY/tấn xuất xưởng hôm thứ Hai, trong khi thép cây đường kính 8mm cũng tăng lên đến 1.750TRY/tấn xuất xưởng cho Istanbul. Icdas, tuy nhiên, không thay đổi giá niêm yết cuộn trơn. Giá cuộn trơn 7-8,5 mm vẫn ở mức 1.800-1.830TRY/tấn xuất xưởng.
Kardemir tái mở bán thép cây và phôi thanh cho thị trường trong nước hôm thứ Hai với giá đặc biệt cao. Giá bán mới cho thanh tròn trơn là 1.447 TRY (414usd)/tấn xuất xưởng, trong khi giá mới của thép cây 12-32mm là 1.430TRY (409usd)/tấn xuất xưởng, đều tăng 66 TRY (20usd)/tấn so với giá niêm yết trước đó. Giá niêm yết Kardemir không bao gồm 18% VAT.

Bastug Metalurji cũng đã nâng giá niêm yết thép cây thêm 30TRY (9,20usd)/tấn vào thứ Hai và là lần tăng thứ tư liên tiếp kể từ đầu tuần trước. Giá niêm yết thép cây đường kính 12-32mm đạt 1.710TRY/tấn xuất xưởng sau khi tăng hôm 14/11, tăng 30TRY(9usd)/tấn. Giá thép cây 10mm cũng tăng một khoản tương ứng lên mức 1.720TRY/tấn xuất xưởng, trong khi thép cây đường kính 8mm 1.730TRY/tấn xuất xưởng, bao gồm VAT.

Kardemir và Bastug Metalurji đã chốt bán thép cây ở thị trường trong nước hôm thứ Tư.

Kardemir cũng tăng giá thép phần tính bằng đồng euro. Giá thép hình tăng mạnh 25€/tấn. Giá IPE-IPN-UPN 160-300mm của Kardemir đã tăng đến 415€/tấn xuất xưởng. Thép hình IPE-IPN-UPN 320-550mm cũng tăng một khoản tương tự lên mức 435€/tấn, trong khi giá cho HEA-HEBs 120-200mm, 220-260mm và 280-300mm cũng tăng 25€/tấn – lên đến 420€/tấn, 440€/tấn và 460€/tấn tương ứng.

Giá của Kardemir cho thép góc bằng cũng tăng một khoảng tương tự: 450-465€/tấn cho 150x15mm, 485€/tấn cho 180x18mm và 485-510€/tấn cho 200x16-24mm. Giá cả của Kardemir không bao gồm 18% VAT. Giá niêm yết HRC sản xuất trong nước tiếp tục tăng trong tuần này lên mức 500-520usd/tấn giao hàng tháng 02.

Giá xuất kho cho thép cây 8-12mm, trong khu vực Marmara cũng vẫn tương đối ổn định trong hai ngày qua tại mức 1.750-1.770TRY/tấn (bao gồm 18% VAT), trong khi giá của nhà tích trữ tại khu vực Karabuk là 1.720- 1.740TRY/ tấn. Giá nhà tích trữ trong khu vực Iskenderun, miền nam Thổ Nhĩ Kỳ, là 1.700-1.720TRY/tấn hôm thứ Năm.

Giá phôi thanh trong nước ở Thổ Nhĩ Kỳ cũng vẫn ổn định trong vài ngày qua, sau khi chạm mức cao 410-415usd/tấn xuất xưởng, trong khi giá phôi thanhnhập khẩu từ CIS là 400-405usd/tấn CFR.
 

Các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ đã tiếp tục nâng giá niêm yết thép cuộn cán nguội trong những ngày gần đây cùng với HRC. Giá CRC nhập khẩu cao hơn cũng hỗ trợ giá của các nhà máy trên thị trường vững chắc hơn. Giá niêm yết của các nhà sản xuất CRC trong nước đã tăng lên khoảng 620-640usd/tấn xuất xưởng trong tuần này. Chào giá CRC nhập khẩu đến Thổ Nhĩ Kỳ từ CIS cũng tiếp tục tăng trong tuần trước, đạt mức 520-530usd/tấn CFR.

Mặc dù vấn đề về dòng tiền liên tục phát sinh từ sự mất giá của đồng lira Thổ Nhĩ Kỳ tiếp tục hạn chế hoạt động thương mại trên thị trường, một số nhà sản xuất thép cuộn mạThổ Nhĩ Kỳ đã nâng giá niêm yết hơn nữa hôm thứ Hai do giá HRC trong nước và nhập khẩu cao hơn.

Giá chào của nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ cho HDG dày 0.5mm tăng mạnh lên mức 700-720usd/tấn xuất xưởng, trong khi chào giá cho HDG dày 1mm đạt 640-660usd/tấn xuất xưởng. Giá chào của nhà máy cho PPGI 9002 0.5mm 9002 cũng được tăng lên đến 790-810usd/tấn xuất xưởng thứ Hai.

Giá mua bằng USD của nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ cho phế shipbreaking trong nước tăng 5usd/tấn. Một số nhà sản xuất lớn ở miền tây Thổ Nhĩ Kỳ kéo giá mua vào cho phế shipbreaking lên phạm vi 255-260usd/tấn.

Phạm vi của giá mua bằng đồng lira cho phế DKP của các nhà máy EAF Thổ Nhĩ Kỳ đã tăng lên 730-790 TRY (225-235usd)/tấn.

CIS

Sau 5 tuần tăng giá phôi thanh liên tục với giá tăng khoảng 80usd/tấn, thị trường Biển Đen đã bị ngưng lại từ thứ Ba tuần này và bắt đầu đi ngang trong những ngày tiếp theo. Các nhà cung cấp CIS vẫn duy trì vị thế giá. Chào giá cho hàng giao tháng 01 và tháng 02 vẫn ở mức 400-410usd/tấn FOB Biển Đen. Elektrostal Khurakovo của Ukraine nhận được giá mua cho sản xuất tháng 12 ở mức 375usd/tấn FOB Mariupol, thấp hơn 25usd/tấn so với giá chào bán. Platts định giá phôi thanh ở mức 385usd/tấn FOB Biển Đen.

Giá xuất khẩu phôi tấm CIS cho thấy xu hướng tăng tuần kết thúc ngày 11/11 trong bối cảnh môi trường giá mạnh mẽ tại thị trường thép cuộn và tấm mỏng, cũng như nguồn cung phôi tấm ít ỏi hơn. Platts định phôi tấm hàng tuần tại mức 380-390usd/tấn FOB Biển Đen, cho thấy mức turng điểm là 385usd/tấn FOB, tăng 22,50usd/tấnn so với tuần trước đó.

Các nhà xuất khẩu thép cuộn CIS đang duy trì một lập trường vững chắc trong thị trường Biển Đen, thúc đẩy giá chào cao bất chấp suy thoái gần đây thấy ở Trung Quốc. Platts định giá HRC ở mức 470usd/tấn FOB Biển Đen, tăng 10usd/tấn. Ngoài ra, định giá CRC đã tăng 15usd/tấn, lên mức 522,50usd/tấn FOB.

Châu Âu

Platts định giá cuộn cán nóng của châu Âu ở mức 480-490€/tấn xuất xưởng Ruhr. Các nguồn tin cho rằng giá của nhà máy sẽ trong phạm vi 545-550€/tấn.Thị trường trầm lắng do người mua chờ đợi mức giá mới, nhưng ngay cả các nhà máy nhỏ đã không còn bán dưới 480€/tấn.Giá bán hàng mới nhất là 480€/tấn, trong khi giá nhập khẩu không cạnh tranh ở mức 480€/tấn CIF Antwerp chỉ với khối lượng nhỏ có sẵn. Thổ Nhĩ Kỳ là dường như đã ra khỏi thị trường.

Tata Steel Europe khẳng định mức giá chào mới của công ty cho HRC là 550€/tấn xuất xưởng, trong khi CRC và HDG đều ở mức 650€/tấn xuất xưởng. ArcelorMittal dự kiến sẽ công bố mức tăng tương tự. Salzgitter được cho là đã trở lại tại mức 545€/tấn xuất xưởng cho HRC và 645€/tấn đối với CRC và HDG.

Giá thép cây châu Âu tăng lên do giá nguyên vật liệu thô cao hơn, với các nhà sản xuất thép cây ở khu vực tây bắc nhắm mục tiêu 200€/tấn cơ bản đã giao trong vòng một vài ngày. Các nhà máy ở phía bắc đang chào giá thép cây 12mm 180€/tấn cơ bản đã giao, và khách hàng đã được thông báo về một mức tăng 20€/tấn vào cuối tuần. Platts định giá thép cây phía tây bắc châu Âu ở mức 415-425€/tấn xuất xưởng.