Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng quan thép thế giới tuần 16/2018

 Châu Âu

Hoạt động giao dịch hạn chế trong thị trường thép dài EU, với những người tham gia thị trường vẫn ở trong chế độ nghỉ lễ. Sự không chắc chắn về cuộc điều tra tự vệ của Ủy ban châu Âu khiến thị trường quan ngại vì các nguồn công nghiệp đã cân nhắc cách thức thị trường sẽ bị ảnh hưởng bởi các chính sách thương mại trong những tháng tới.

Giá thép cây tiếp tục ở mức 300 Euro/tấn tại Đức và Benelux và 290-295 Euro/tấn tại Pháp, ổn định trong tuần này. Giá thép thanh thương phẩm tiếp tục duy trì ở mức 160-170 USD/ tấn trong khi giá thép hình loại 1 được báo cáo ở mức 590-600 Euro/ tấn, điều chỉnh 5 Euro/tấn trong tuần.

Thị trường thép cuộn Bắc Âu tiếp tục trầm lắng với các nhà máy hạng 1 bám sát chào hàng của họ  ở mức cao 600 Euro/tấn xuất xưởng còn người mua không muốn mua. Không có thông báo lớn nào được truyền tải từ sự kiện Tube and Wire tại Dusseldorf, đã phát triển lớn mạnh hơn trong những năm gần đây.

Mỹ

Thị trường thép Mỹ vẫn mạnh do nguồn cung trong nước hạn chế sau khi chính quyền Mỹ áp dụng 25% cho thép nhập khẩu.

Tại thị trường thép cây, các nhà máy Steel Dynamics Inc., Gerdau Long Steel North America, Keystone Steel and Wire và Commercial Metals Co. đều tăng giá thép cây thêm 20 USD/tấn. Giá thép cây Mỹ tăng hơn 20% ở Southeast và gần 25% ở Midwest kể từ tháng 1.

Nhiều câu hỏi đặt ra về hàng nhập khẩu những tháng tới như nguyên liệu nào được miễn thuế. Với hạn cuối ngày 01/5 thì các thành viên EU sẽ thông báo tự vệ ra sao. Ai sẽ trả thuế quan cho các lô hàng nhập vào nội địa. Giá thép cây nhập khẩu hàng ngày tăng lên 624-650 USD/tấn CIF Houston từ mức 575-595 USD/tấn. Thép cây Miwest và Southeast vẫn ổn định mức 690-700 USD/tấn xuất xưởng và 680-710 USD/tấn lần lượt.

Giá thép cuộn cán nóng của Mỹ tiếp tục ổn định trong bối cảnh hoạt động giao dịch trên thị trường giao ngay hạn chế. Chào giá các nhà máy tiếp tục 850-900 USD/tấn xuất xưởng. Người mua vẫn tiếp tục tranh luận liệu giá tcó đạt đến đỉnh hay không khi một số người chờ đợi giá giảm.

Giá tấm dày giao ngay cũng dự báo bình ổn ở mức hiện tại do các nhà máy chào bán thép giao ngay tháng 6. Giá tấm dày A36 thương phẩm đang ổn định mức 959.75 USD/tấn giao tới Midwest và duy trì ở mức này trong 10 ngày qua.

Câu hỏi đặt ra là liệu các nhà máy có thể duy trì giá ở mức hiện tại không do các đơn hàng được đặt trong mùa hè có tiêu thụ suy yếu.

CIS

Giá phôi thanh Biển Đen ổn định trên  mức 500 USD/tấn FOB dù thị trường vẫn cho rằng giá có thể chạm lại 500 USD/tấn FOB.

Các đơn hàng của Ai Cập gần với giá chào bán được báo cáo ở mức 510/tấn FOB Biển Azov và 515- 518 USD/ tấn FOB Biển Đen giao tháng 6. Một nhà sản xuất Nga chào bán 500 USD/tấn FOB Biển Đen.

Trong khi đó, giá thép cuộn CIS tiếp tục giảm và người mua tin rằng giá sẽ còn giảm nữa. Giá chào tuần trước đã giảm xuống còn 595 USD/ tấn FOB Biển Đen đối với HRC nhỏ và 600 USD/tấn đối với thép cuộn lớn từ Nga. Tuy nhiên, thậm chí các cuộn dây lớn cũng được cho là không mua hơn 595 USD/ tấn FOB trong bối cảnh thị trường khó khăn.

Một số thương nhân tin rằng giá sẽ phục hồi, chỉ ra các thị trường mạnh ở châu Á, đặc biệt là Ấn Độ và Trung Quốc. Tuy nhiên, tâm lý thị trường ở khu vực gần hơn là Địa Trung Hải suy yếu, với điểm yếu chính là Thổ Nhĩ Kỳ có đồng Lira giảm, cùng với tác động của thuế 232 Mỹ làm suy yếu sức mua và thu hẹp phạm vi địa lý xuất khẩu.

Giá chào phôi phiến CIS cũng giảm. Giá phôi phiến trước đó tăng dù giá cuộn giảm nhưng thiếu doanh thu trong hai tuần qua đã gây áp lực lên giá, giảm xuống còn 550 - 560 USD / tấn FOB, với 560 USD/tấn thậm chí còn phổ biến từ Viễn Đông Nga, trong khi giá Biển Đen thường thấp hơn 10 USD/tấn.

Thổ Nhĩ Kỳ

Giá xuất khẩu thép cây Thổ Nhĩ Kỳ vẫn ổn định dù vài nhà máy cố gắng tăng 5 USD/tấn mấy ngày nay.

Các nhà máy nhận được vài đơn hàng mức 555 USD/tấn FOB tuần trước và tăng giá chào lên 560 USD/tấn FOB, nhưng bị người mua từ chối. Một nhà máy đang cố gắng thăm dò thị trường tại một sự kiện ngành công nghiệp ở Duseldorf Đức tuần này. Dự báo sẽ chốt được vài đơn hàng trong những ngày tới với mục tiêu 560-565 USD/tấn FOB.

Trong khi đó, tại thị trường nội địa, một số nhà máy thép cây và dây đã giảm giá niêm yết mạnh trong bối cảnh đồng Lira tăng giá cao sau thông báo bầu cử của Chính phủ Thổ Nhĩ Kỳ. Nhu cầu chậm hơn trong và từ ngoài nước, chi phí phế liệu nhập khẩu thấp hơn cũng gây áp lực kéo giá giảm.

Thị trường tấm mỏng cũng gặp áp lực với vài nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ tăng chiết khấu cho HDG tới thị trường nội địa và xuất khẩu. Một nhà máy thép mạ lớn chào bán HDG DX51D ở mức 800 USD/tấn xuất xưởng tới thị trường nội địa và xuất khẩu, với chiết khấu thêm 10-15 USD/tấn cho đơn hàng lớn tuần này.

Sau các cắt giảm gần đây, giá HGD đã giảm 60-70 USD/tấn kể từ giữa tháng 3 và có thể giảm nữa tùy vào xu hướng giá HRC.

Giá niêm yết HRC ở mức thấp 635-645 USD/tấn xuất xưởng mấy ngày nay trong khi giá chốt thấp hơn được nghe trong tuần sau các đàm phán giữa nhà máy với khách hàng. Giá có thể giảm thêm 20 USD/tấn trong những tuần tới.

 Nhật bản

Tokyo Steel Manufacturing, nhà máy EAF hàng đầu Nhật Bản đã thông báo sẽ duy trì giá niêm yết cho các đơn hàng tháng 5 nhưng dự định sẽ nâng giá cho các đơn hàng từ tháng 6 trở đi. Giá niêm yết cho thép dầm hình H cỡ lớn SS400 ở mức 89.000 Yên/tấn (829 USD/tấn) cho tháng 5 và HRC SPHC 1.7-22mm ở mức 74.000 yên/tấn (690 USD/tấn).

Công ty này nhận được đơn hàng thép dầm hình H ở mức 660-670 USD/tấn FOB và HRC ở mức 620-640 USD/tấn FOB từ các khách hàng ngoài nước, không đổi so với tháng trước. Giám đốc nhà máy cho biết các đơn hàng xuất khẩu đang tăng nên công ty dự định tăng giá xuất khẩu sớm.

Kyoei Steel, nhà sản xuất thép cây lớn nhất Nhật Bản cũng giữ giá ổn định từ tháng 4 cho hợp đồng tháng 5. Kyoei không công bố giá niêm yết, nhưng giá thị trường hiện tại của thép cây ở Osaka khoảng 67.000-68.000 Yên/tấn và tại Tokyo khoảng 71.000-72.000 Yên tấn, tăng 1.000 Yên/tấn so với tháng trước đó.

Ấn Độ 

Giá HRC nội địa Ấn Độ tiếp tục tăng dù người mua kháng cự. Giá cho HRC IS2062 2.5-10mm giao tới Mumbai tăng 250 Rupees/tấn so với tuần trước lên 44.500 Rupees/tấn (677.70 USD/tấn) có thuế GST 18%.

Các nhà máy lớn tăng giá chào lên 45.000 Rupees/tấn nhờ tiêu thụ mạnh. Một nhà cán lại nhận được giá chào 47.000 Rupees/tấn cho SAE1006, thường cao hơn 1.500 Rupees/tấn so với IS2062.

Tuy nhiên, mùa mưa đang tới (tháng 6-tháng 9) nên sẽ kìm hàm sức mua từ tháng 5.

Đài Loan

Giá mua phế và giá bán thép cây nội địa Đài Loan ổn định do người mua trì hoãn đơn hàng trong bối cảnh giá phế thế giới giảm.

Nhà máy mini Đài Loan Feng Hsin Iron and Steel vẫn giữ giá mua phế không đổi trong tuần này ở mức 10.400 Đài tệ/tấn (353.60 USD/tấn) cho phế HMS I/II (80:20) giao tới Đài Trung. Lần thay đổi giá mới nhất là trong ngày 09/4 khi Feng Hsin giảm giá mua phế nội địa xuống 300 Đài tệ/tấn (10.20 USD/tấn) sau lễ, do lo ngại giá phế thế giới giảm.

Feng Hsin vẫn duy trì giá bán thép cây ở mức 17.100 Đài tệ/tấn (581.20 USD/tấn) xuất xưởng Đài Trung cho thép cây cỡ cơ bản, không đổi so với tuần trước do thiếu nhu cầu tiêu thụ và giá phế ổn định.