Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng quan NK phôi thép, tấm cuộn, thép xây dựng và thị trường thép VN tuần 51

  • Giá thép thế giới ổn định, trong nước tăng

     Trong tuần qua, giá phôi thép và thép trên thị trường thế giới nhìn chung ổn định

 

    Tại Viễn Đông, giá phôi thép vẫn được chào bán ở mức 500 USD/tấn FOB. Mức giá này đã được duy trì trong suốt 3 tháng trở lại đây. Còn tại Địa Trung Hải, giá chào bán cũng ổn định trong gần 1 tháng qua ở mức 405 – 410 USD/tấn.

 

    Giá thép trên các thị trường trong tuần qua biến động nhẹ. Tại Bắc Âu, giá thép HRC dao động quanh mức 548 – 585 USD/tấn giao tại xưởng. Trong khi đó, giá CRC vào khoảng 629 – 672 USD/tấn. Giá HDG giao tại xưởng 672 – 700 USD/tấn. Tại Mỹ, giá HCR tăng nhẹ lên mức 556 USD/tấn. Còn lại Trung Quốc, giá CRC dao động quanh mức 4.900 – 5.100 RMB/tấn (717 – 747 USD/tấn), tồn kho tiếp tục tăng nhẹ so với tháng trước và tăng 25% so với cùng kỳ năm trước lên mức 1,13 triệu tấn. Đây là yếu tố cơ bản kìm hãm sự tăng giá.

 

    Dự báo, giá thép và nguyên liệu từ nay đến hết năm 2009 sẽ dao động nhẹ quanh mức hiện nay do nhu cầu thấp. Tuy nhiên, sau kỳ nghĩ lễ Noel và tết dương lịch, giá thép sẽ tăng nhẹ do giá nguyên liệu đã rục rịch tăng. Tuần qua, các nhà máy sản xuất thép ở khu vực Đông Âu (CIS) đã tăng giá nhẹ phôi thanh xuất khẩu lên mức 416 USD/tấn FOB Biển Đen. Giá quặng sắt FeCr của Ấn Độ nhập khẩu vào Trung Quốc đã tăng 1 – 2 cents/lb lên mức 82 – 84 US cents/lb CFR đối với loại 6 – 8% C, 58 – 60% Cr.

 

    Trong khi thị trường thép thế giới ổn định, giá phôi thép nhập khẩu giảm nhẹ thì các doanh nghiệp cán thép trong nước lại tăng giá bán thép xây dựng thêm 300 nghìn đồng/tấn lên mức 11,57 – 11,62 triệu đồng/tấn (giá giao cho đại lý, chưa có VAT) đối với thép cuộn và 12,12 – 12,19 triệu đồng/tấn đối với thép thanh. Tuần giữa tháng 12 vừa qua, giá phôi thép nhập khẩu chỉ còn 456 USD/tấn, mức thấp nhất kể từ đầu tháng 11 đến nay. Với mức giá nhập khẩu trung bình khoảng 460 USD/tấn trong tháng 11 vừa qua thì giá bán ra của các doanh nghiệp thép hiện nay là chấp nhận được. Trường hợp, giá phôi thép nhập khẩu tiếp tục giảm, các doanh nghiệp cũng cần điều chỉnh giảm tương ứng để tránh tạo điều kiện cho thép ngoại tràn vào.

 

  • Diễn biến giá thép và phôi thép nhập khẩu từ ngày 9 – 17/12/2009

     Lượng nhập khẩu phôi thép trong tuần này lại tiếp tục tăng khá mạnh 25% so với tuần trước, đạt 37 nghìn tấn. Giá nhập khẩu trung bình phôi thép trong tuần đạt 464 USD/tấn, tăng 1,8%. Thị trường nhập khẩu phôi thép chủ yếu từ Nga chiếm 53% tỷ trọng với mức giá nhập khẩu trung bình 488 USD/tấn, tăng 8% so với tuần trước đó.

 

    Giá thép cuộn cán nóng trong tuần này giảm nhẹ, giảm 1,3% xuống mức 515 USD/tấn. Ngược lại, thép cuộn cán nóng lại tăng 10,2% lên mức 718 USD/tấn.

 

    Đơn giá nhập khẩu thép lá cán nóng và thép lá cán nguội trong tuần đều giảm nhẹ so với tuần trước đó, lần lượt đứng ở mức 532 USD/tân và 684 USD/tấn. Thị trường nhập khẩu hai chủng loại này chủ yếu từ Đài Loan, Nhật Bản và Trung Quốc.

 

    Lượng thép hình nhập khẩu trong tuần đạt hơn 1 nghìn tấn với mức giá nhập khẩu trung bình 528 USD/tấn, giảm 2% so với tuần trước đó.

 

Tham khảo một số lô hàng thép nhập khẩu từ ngày 9 đến 17/12/2009

Thị trường

Lượng (tấn)

Đơn giá (USD)

Cửa khẩu

ĐKGH

PTTT

Phôi thép

Cananda

11.010

500

Tân thuận

CFR

LC

Nga

10.030

448

Hải phòng

CFR

LC

Nhật bản

6.054

452

Hải phòng

CFR

LC

Thép cuộn cán nóng

Đài Loan

278

400

Hải phòng

CFR

LC

Đài Loan

99

565

Tân thuận đông

CFR

LC

Đài Loan

66

598

Tân thuận đông

CFR

DA

Hàn quốc

44

400

Vict

CFR

LC

Mỹ

719

460

Cát Lái

CFR

LC

Nhật bản

202

411

Hải phòng

CFR

LC

Trung quốc

2.783

500

Hải phòng

CFR

LC

Thép cuộn cán nguội

Hongkong

2

740

Cát lái

CIF

TT

Nhật bản

202

719

Hải phòng

CFR

LC

Nhật bản

9

532

Hải phòng

CIF

LC

Trung quốc

303

581

Hải phòng

CFR

LC

Thép hình

Hàn quốc

49

667

Vict

CFR

LC

Trung quốc

87

512

Tân thuận

CFR

LC

Trung quốc

18

525

Tân thuận

CIF

LC

Trung quốc

108

513

Tân tạo

CFR

LC

Thép lá cán nóng

Nhật bản

16

409

Cát lái

CNF

LC

Nhật bản

3.055

557

Tân thuận

CFR

LC

Úc

667

490

Cát lái

CIF

LC

Thổ nhĩ kỳ

1.510

525

Bến nghé

CFR

LC

Trung quốc

1.326

502

Tân thuận

CFR

LC

Thép lá cán nguội

Đài loan

21

393

Cát lái

CIF

LC

Cananda

6

441

Cát lái

CFR

LC

Hàn quốc

389

661

Bến nghé

CNF

LC

Mỹ

4

429

Cát lái

CNF

TTR

Nhật bản

22

404

Cát lái

CNF

LC

Nhật bản

28

427

Cát lái

CNF

LC

Trung quốc

492

580

Tân thuận

CFR

LC

thép tấm cán nóng

Đài loan

237

427

Hải phòng

CIF

LC

Hongkong

975

515

Tân thuận

CFR

LC

Italia

109

400

Cát lái

CFR

LC

Nhật bản

27

434

Hải phòng

CIF

TTR

Nhật bản

304

419

Hải phòng

CFR

LC

Thụy điển

181

461

Hải phòng

CFR

LC

Trung quốc

125

520

Hải phòng

CFR

LC

 

  • Trung Quốc đẩy mạnh xuất khẩu thép tấm công nghiệp sang Việt Nam

     Các doanh nghiệp Trung Quốc đang xúc tiến mạnh việc giới thiệu sản phẩm và chào hàng xuất khẩu thép tấm công nghiệp tại khu vực cửa khẩu Đông Hưng – Móng Cái. Đây là những mặt hàng thép tấm của Trung Quốc còn tồn đọng từ tháng 10/2009 đến nay, vào khoảng 200 nghìn tấn vá có 15 chủng loại khác nhau.

 

    Từ ngày 10/12/2009, phía Trung Quốc đã cho phép các doanh nghiệp được xuất khẩu hệ tiểu ngạch một số loại thép tấm công nghiệp và thép hình được giảm thuế từ 2 – 4% so với biểu thuế tháng 11/2009. Do đó, các doanh nghiệp xuất khẩu Trung Quốc đã có thế giảm giá thép tấm công nghiệp để thu hút khách hàng nhập khẩu. Nguồn thép tấm công nghiệp này các doanh nghiệp xuất khẩu Trung Quốc đang mở rộng tiếp thị để tìm các đối tác Việt Nam có tiềm năng cao hoặc làm cầu nối giúp họ xuất sang cả các nước khu vực ASEAN.

 

Tham khảo giá chào hàng một số chủng loại thép tấm của Trung Quốc chào bán sang Việt Nam ngày 15/12/2009

 

Chủng loại thép

ĐVT

Giá USD

Thép ko gỉ dạng tấm màu trắng, KT (1,0 x 1219 x 2438)mm

Tấn

11.2

Thép tấm cán nóng, ko tráng phủ mạ, sơn (3,8-11,8 x 1500 x 6000)

Tấn

569.5

Thép tấm ko hợp kim cán nóng, chưa tráng, phủ mạ, tiêu chuẩn GB3274 – 1998 Q345B, mới 100% (12 x 2000 x 12000)mm

Tấn

 

469.3

Thép hình chữ U cán nóng, ko hợp kim (150 x 75 x 6,5 x 12000)mm

Tấn

577.0

Thép tấm cán nóng ko hợp kim, chưa tráng, phủ mạ, tiêu chuẩn Q345B (12 x 1800 x 6000)mm

Tấn

500.7

Thép tấm ko hợp kim cán nóng, ko tráng phủ mạ SS400 (11,9 x 1500 x 6000)mm

Tấn

535.1

Thép tấm cán nóng,ko hợp kim,ko tráng phủ mạ (5,8 x 9,8 x 1500 x 6000)mm

Tấn

490.3

Thép tấm cán nóng ko hợp kim,ko tráng phủ mạ (6-17 x 1500-2000 x 6000-12000)mm

Tấn

814.6

Thép tấm cán nóng ko hợp kim,chưa tráng phủ mạ, tiêu chuẩn TC09G25 (12 x 2000 x 6000)mm

Tấn

574.7

Thép tấm cán nóng ko hợp kim,chưa tráng phủ mạ, tiêu chuẩn SS400 (12 x 2000 x 6000)mm

Tấn

488.8

Thép tấm ko hợp kim, rộng trên 600mm, ko phủ mạ tráng Q345BD (12 x 1800 x 6000)mm

Tấn

777.3

Thép tấm cán nóng, chưa sơn phủ mạ NVAH32 (15 x 2000 x 12000)mm

Tấn

777.3

Thép tấm cán nóng chưa tráng phủ mạ NVD36 (70  x 2200 x 8000)mm

Tấn

825.1

Thép tấm cán nóng chưa tráng phủ mạ PL (14 x 1524 x 2438)mm

Tấn

642.7

Thép tấm ko hợp kim, KT (6 x 1250 x 12000)mm

Tấn

612.8

Thép tấm làm nhíp xe, chưa tráng phủ mạ (W60 x T12 x L5000)mm (SUP9A)

Tấn

577.7

Thép hình chữ H SS400 (150 x 75 x 5 x 7 x 12000)mm

Tấn

605.4

Thép hình L (HP 140  x 8 x 8)mm

Tấn

1058.3