Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng quan NK phôi thép, tấm cuộn, thép xây dựng và thị trường thép VN tuần 37

  • Giá thép sẽ tiếp tục giảm

    Giá phôi thép thế giới giảm sâu 35 USD/tấn.

    Mức giảm giá của thị trường thép Việt Nam vẫn chưa tương xứng với thị trường thế giới.

 

    Sau 2 tuần giảm nhẹ, tuần qua giá thép thế giới đã giảm với tốc độ mạnh hơn trước các thông tin gây thất vọng về sự phục hồi của một số nền kinh tế lớn.

 

    Giá phôi thép chào bán tại sàn giao dịch kim loại luân đôn giảm mạnh tới 35 USD/tấn xuống chỉ còn 460 USD/tấn. Như vậy, sau 3 tuần, giá phôi thép đã giảm tới 65 USD/tấn.

 

    Tại Thổ Nhĩ Kỳ, giá thép thanh bán lẻ trong tuần qua cũng giảm mạnh 14-20 USD/tấn còn 417-720 USD/tấn.

 

    Dự báo, giá thép thế giới sẽ giảm nhẹ trong tuần cuối tháng 9, sang tháng 10, thị trường có thể phục hồi trở lại nhờ quyết định tăng giá của một số nhà máy thép Trung Quốc. Vừa qua, sau Baosteel, Wugang, Angang, Shougang và Ninggang đã nâng giá xuất xưởng tháng 10 lên 30-45 USD/tấn.

 

Tham khảo giá sắt thép tại một số thị trường từ 11 – 17/09/2010

 

Chủng loại

Thị trường

Chào xuất/nhập khẩu/nội địa

Giá (USD/tấn)

So tuần trước

 

Phế liệu

Thổ nhĩ kỳ

Nhập khẩu

380-395, CFR, loại HMS 1#, 2# (80:20)

 

Châu âu

Xuất khẩu

385-390, CFR thổ nhĩ kỳ

↓ 5 – 10

Phôi thanh

CIS

Xuất khẩu

545-550, FOB biển đen

↓ 5 – 10

Thanh vằn

Thổ nhĩ kỳ

Bản lẻ

714-720

↓ 14 – 20

Trung quốc

Bán lẻ

647 (gồm 17% VAT)

 

HCR

Trung quốc

Bán lẻ

660 (gồm 17% VAT)

↓ 10

Thép tấm đóng tàu

Ukraina

Xuất khẩu

735, CFR Singapore

↑ 10

Trung quốc

Xuất khẩu

700, CFR trung quốc

↑ 10

 

    Tại Việt Nam, sau 3 tuần giá thế giới liên tiếp giảm, tuần qua giá thép xây dựng đã giảm từ 200 – 400 nghìn đồng/tấn (10-20 USD/tấn) còn 14 – 14,37 triệu đồng/tấn. Trong thời gian tới, giá thép xây dựng tại Việt Nam sẽ còn giảm mạnh do mức giảm vừa qua còn quá thấp so với mức giảm giá của thị trường thế giới. Nếu tính trên giá phôi thép chào bán vào Việt Nam hiện là 560 USD/tấn thì giá thép xuất xưởng tại Việt Nam ở mức khoảng 13 triệu đồng/tấn là hợp lý.

 

Diễn biến giá phôi thép thế giới và giá thép xây dựng tại Việt Nam

 

 

  • Nhập khẩu phôi thép của Việt Nam biến động mạnh trong tháng 8

     Nhập khẩu nhiều loại thép giảm mạnh nhưng nhập khẩu phôi thép tăng rất mạnh.

    Phôi thép nhập khẩu từ Hàn Quốc và Nga có giá rẻ nhất, lượng nhập khẩu cao nhất.

 

    Như đã đưa tin, trong tháng 8 vừa qua, lượng thép nhập khẩu vào Việt Nam đạt 659,55 nghìn tấn, tăng 6,59% so với tháng trước. Mức tăng trưởng này chủ yếu do lượng phôi thép nhập khẩu tăng rất mạnh còn đa số các chủng loại khác đều bị giảm.

 

    Thép cuộn cán nóng vẫn là chủng loại nhập khẩu đạt khối lượng nhiều nhất nhưng giảm 2,97% so với tháng 7/2010 và giảm 35,26% so với cùng kỳ năm 2008. Lượng thép lá cán nóng và cán nguội là những chủng loại có lượng nhập khuẩ giảm mạnh nhất so với tháng trước, giảm lần lượt là 53,41% và 62,72%.

 

Tham khảo chủng loại thép nhập khẩu vào Việt Nam tháng 8 và 8 tháng đầu năm 2010

 

Chủng loại

Tháng 8/2010

% so T7/10

% so T8/2009

8 tháng 2010

% so 8T/09

Lượng

Trị giá

Lượng

Trị giá

Lượng

Trị giá

Lượng

Trị giá

Lượng

Trị giá

Thép cuộn cán nóng

217,11

135,67

-2,97

-6,67

-35,26

-10,74

1.605

985,01

5,53

44,76

Phôi thép

187,63

101,53

139,48

129,64

-8,19

15,82

1.291

679,14

-19,61

3,09

Thép không gỉ

47,42

77,16

-8,84

-7,53

-53,82

-49,05

517,10

765,03

40,44

52,80

Thép lá cán nóng

42,65

25,19

-50,27

-53,41

-57,15

-44,06

411,02

244,77

-45,65

-27,37

Thép tấm cán nóng

33,65

23,51

-6,89

-4,86

-82,42

-74,20

341,36

204,24

-55,49

-44,39

Thép hình

19,01

12,33

-11,30

-12,49

-91,46

-89,95

138,56

91,44

-60,98

-54,56

Thép ống

17,73

18,58

34,56

36,26

85,42

116,03

100,87

107,85

58,32

75,81

Thép dây

16,58

15,98

-10,05

-2,38

-62,45

-49,29

155,06

126,21

-24,95

-19,45

Thép thanh

14,10

9,62

93,42

27,72

61,48

59,34

201,50

132,57

52,03

68,12

Thép cuộn cán nguội

12,91

10,65

78,63

77,41

-60,55

-43,95

122,52

95,46

-29,46

-4,53

Thép lá cán nguội

5,71

5,06

-69,48

-62,72

-86,40

-77,39

154,31

108,71

-25,78

-7,66

Tôn

1,42

1,23

432,44

282,44

-86,24

-79,05

37,91

33,97

-0,78

40,16

Thép tấm cán nguội

0,77

0,74

-27,74

-28,78

-36,56

-1,10

8,71

7,20

-18,04

-6,30

 

    Theo số liệu thống kê chính thức, trong tháng 8/2010, nhập khẩu phôi thép đa 187,63, tăng 139,48% so với tháng 7/2010 nhưng vẫn giảm 8,19% so với cùng kỳ năm 2009. Tính chung 8 tháng đầu năm nay, nhập khẩu phôi thép đạt triệu tấn, giảm 19,61% so với cùng kỳ năm ngoái.

 

    Nếu như những tháng trước, lượng phôi thép nhập khẩu từ Hàn Quốc đạt rất thấp thì trong tháng 8 này, các doanh nghiệp Việt Nam đã nhập 61,2 nghìn tấn từ thị trường này, gấp 3 lần tổng lượng nhập khẩu trong 7 tháng đầu năm. Lượng phôi thép nhập khẩu từ thị trường Nga trong tháng 8 vừa qua cũng tăng đến 2,5 lần so với tháng trước lên 57,85 nghìn tấn. 8 tháng đầu năm, nhập khẩu phôi thép từ Nga đạt 368,42 nghìn tấn. Nguyên nhân khiến lượng phôi nhập khẩu từ 2 thị trường này tăng mạnh trong tháng qua là do giá nhập khẩu rẻ hơn so với các thị trường khác.

 

    Giá phôi thép nhập khẩu trong tháng 8 vừa qua giảm khá mạnh 23 USD/tấn (tương đương 4,13%) so với tháng 7/2010 còn 541 USD/tấn, mức thấp nhất trong 4 tháng qua. Trong đó, giá nhập khẩu từ Hàn Quốc và Nga là 533 USD/tấn  và 534 USD/tấn trong khi từ Thái Lan là 551 USD/tấn, từ Nhật Bản là 585 USD/tấn, từ Đài Loan là 544 USD/tấn.

 

Diễn biến lượng phôi thép nhập khẩu từ một số thị trường trong 8 tháng đầu năm 2010

 

 

Nga

Malaysia

Nhật bản

Hàn quốc

Đài loan

Trung quốc

Tháng 1/10

106.486

41.021

9.432

0

5.159

21

Tháng 2/10

50.267

36.954

27.760

14.998

19

4

Tháng 3/10

9.639

40.342

21.681

4.997

9.502

9

Tháng 4/10

60.146

40.711

16.912

308

7

0

Tháng 5/10

50.802

60.992

20.669

0

15.348

194

Tháng 6/10

10.432

19.105

11.797

0

5.041

45.559

Tháng 7/10

22.798

5.804

13.032

0

19

27

Tháng 8/10

57.845

6.013

15.929

61.203

14.396

28

8 tháng đầu năm 2010

368.416

250.940

137.212

81.506

49.492

45.842

% so 8T/09

-20,9

-8,31

-21,2

194,78

-69,79

846,92

 

  • Về nhập khẩu thép và phôi thép từ 14 – 23/9/2010

 

    Lượng phôi thép nhập khẩu trong tuần này chỉ đạt 24 nghìn tấn. Giá phôi thép nhập khẩu trong tuần đạt 597 USD/tấn, tăng 11,3% so với tuần trước và tăng 24% so với giá cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, từ thị trường Trung Quốc có mức giá nhập khẩu thấp nhất 500 USD/tấn, từ Nhật Bản có giá cao nhất 692 USD/tấn.

 

    Giá thép cuộn cán nóng giảm nhẹ giảm 1% so với tuần trước xuống mức 608 USD/tấn. Thị trường nhập khẩu hai chủng loại này khá phong phú như Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc..

 

    Lượng thép hình nhập khẩu trong tuần này đạt 1,2 nghìn tấn, tăng 131% so với tuần trước. Đơn giá nhập khẩu củng tăng 6,5% so với tuần trước lên mức 597 USD/tấn.

 

Tham khảo một số lô hàng thép nhập khẩu có giá thấp nhất từ ngày 14 – 23/9/2010

 

Chủng loại thép

Lượng (tấn)

Đơn giá (USD)

Thị trường

Cửa khẩu

ĐKGH

Phôi thép

Phôi thép hàm lượng C: 0.25-0.31%. (130 x 130 x 6000)mm

 

5.173

 

530

 

Nhật bản

Hải phòng

 

CFR

Phoi thép SS400 C: 0.12-0.2% (120 x 120 x 5200)mm

3.529

524

Nhật bản

Phú mỹ

CFR

Phôi thép ko hợp kim, 0.25%<= hàm lượng Cacbon <0.6%, KT (30 x 40 x 50)cm

 

10

 

500

 

Trung quốc

 

Ga hà nội

 

DAF

Thép cuộn cán nóng

Thép cán nóng dạng cuộn loại 2. dày 1.50mm đến 2.16mm, rộng 910mm đến 1830mm

 

256

 

575

 

Bỉ

 

Cát lái

 

CFR

Thép cán nóng dạng cuộn (1.36-16.03)mm x (831-1,840)

 

2.383

 

560

 

Hàn quốc

 

Bến nghé

 

CFR

Thép cán nóng dạng tấm, kích cỡ: 3.048-6.731mm x 914.4-1524mm x 1219.2-3657.6mm

 

492

 

440

 

Mỹ

 

Cát lái

 

CFR

Thép cuộn cán nóng, cỡ (mm) 2,0 x 2,45 x 1219

1.245

600

Nga

Hải phòng

CFR

Thép cuộn cán nóng: (2.3-4.8)mm x (620-800)mm

383

450

Úc

Hải phòng

CANDF

Thép cuộn cán nóng (2-4)mm x (900-1400)mm

84

570

Singapore

Hải phòng

CFR

Thép cuộn cán nóng ko tráng phủ mạ sơn, cỡ (mm) 1.95-2.95 x 930 up x Cuộn

 

201

 

540

 

Thụy điển

 

Hải phòng

 

CFR

Thép cuộn cán nguội

Thép cuộn cán nguội KT: 0.98 x 1250 x C(mm), theo tiêu chuẩn SPCC SD

 

58

 

670

 

Kazakhstan

 

Hải phòng

 

CFR

Thép cuộn cán nguội cỡ (0,14-0,4 x 785 x 1065 x C)mm

 

146

 

580

 

Nhật bản

 

Hải phòng

 

CFR

Thép cán nguội chưa tráng phủ mạ dạng cuộn (0.30 x 1200)mm

 

386

 

680

 

Trung quốc

 

Bến nghé

 

CIF

Thép hình

Thép hình chữ H cán nóng 300-600 x 200-350 x 8-12 x 13-19 dài 12m

 

638

 

600

 

Nga

 

Bến nghé

 

CIF

Thép hình chữ H, cán nóng dài 12m

64

595

Nga

Bến nghé

CIF

Thép hình chữ I, cán nóng dài 12m (450 x 200 x 9 x 14)mm

64

595

Nga

Bến nghé

CIF

Thép lá cán nóng

Thép lá cán nóng dạng tấm 1,56-2,00 x 900-1250mm x 600-2450mm

 

32

 

510

 

Đài loan

 

Cát lái

 

CIF

Thép lá cán nóng (1.8-2.0)mm x (800-1600)mm x (1000-3200)mm

 

52

 

485

 

Malaysia

 

Cát lái

 

CFR

Thép lá cán nóng dạng cuộn (15,80 x 1800)mm

1.030

530

Nga

Tân thuận

CFR

Thép lá cán nóng không hợp kim, chiều dày từ 10

1.689

527

Nhật bản

Bến nghé

CFR

Thép lá cán nóng dạng cuộn chưa phủ mạ HR Coils, 2.00-5.95mm

 

110

 

540

 

Thụy điển

 

Tân thuận

 

CFR

Thép lá cán nguội

Thép lá cán nguội 0,50-100 x 900-1250

56

510

Đài loan

Cát lái

CIF

Thép lá cán nguội dạng cuộn 0.28mm x 1200mm

87

690

Đài loan

Tân thuận

CFR

Thép lá cán nguội (0.6-1.4)mm x (40-360)mm

12

485

Nhật bản

Cát lái

CFR

Thép tấm cán nóng

Thép tấm cán nóng 10-130 x rộng 920mm – 1250mm x dày 3710mm – 8200mm

 

120

 

470

 

Đài loan

 

Bến nghé

 

CFR

Thép tấm cán nóng, loại 2: 0.6mm up x 607mm up

192

584

Đức

Hải phòng

CFR

Thép tấm cán nóng QC: 2.00 x 1219)mm SAE 1006

2.893

615

Nga

Bến nghé

CFR