Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng quan NK phôi thép, tấm cuộn, thép xây dựng và thị trường thép VN tuần 33

  • Tốc độ tăng trưởng kinh tế thế giới sẽ kìm hãm đà tăng của giá thép

 

    Giá thép trên nhiều thị trường tiếp tục tăng trong tuần qua. Cụ thể, giá phôi thép chào đến Đông Nam Á và Đài Loan tăng 10-13 USD/tấn lên 570-580 USD/tấn CFR; Giá HCR tại thị trường Bắc Âu tăng 5 USD/tấn lên 728 USD/tấn, tại Trung Quốc tăng 16 USD/tấn lên 637-662 USD/tấn.

 

Tham khảo giá sắt thép tại một số thị trường từ 14-20/8/2010

 

Chủng loại

Thị trường

Chào xuất khẩu/nhập khẩu/nội địa

Giá (USD/tấn)

So tuần trước

Phế liệu

Châu âu

Nhập khẩu

379-380, CFR

 

Trung quốc

Nội địa

360-379

 

Phôi thép

Đông nam á

Nhập khẩu

580, CFR

+13

CIS, Nhật Bản, Hàn Quốc

Xuất khẩu

570-580, CFR, Đài Loan

+10

Thanh vằn

Trung Quốc

Nội địa

619

 

 

HCR

Bắc âu

Nội địa

728

+5

Mỹ

Nội địa

645

 

Trung quốc

Nội địa

637-662

+16

Thép hình

Trung quốc

Nội địa

617-635

+2 đến 5

 

    Tuy nhiên, đà tăng của giá thép sẽ chậm lại, thậm chí giá thép có thể đảo chiều nhẹ do các nền kinh tế thế giới đều tăng trưởng chậm lại trong quý II vừa qua, cho thấy sự phục hồi yếu ớt của nền kinh tế thế giới. Cụ thể, tăng trưởng kinh tế Mỹ trong quý II chỉ còn 0,6% thấp hơn tăng 0,9% của quý I và mức 1,2% trong quý IV/2009. GDP của Trung Quốc quý II vừa qua tăng 10,3%, thấp hơn  mức 11,9% của quý I. Tại Nhật Bản, GDP quý  II/2010 chỉ tăng 0,1%. Tại Châu Âu, Đức và Pháp vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng nhưng kinh tế Tây Ban Nha cũng chỉ tăng trưởng 0,2% còn kinh tế Hi Lạp tăng trưởng âm 1,5%. Thực tế, những thông tin này đã ngay lập tức tác động đến thị trường thép thế giới. Giá phôi thép chào bán trên sàn giao dịch kim loại Luân Đôn tuần qua đã có lúc sụt giảm 40 USD/tấn so với tuần trước xuống còn 475 USD/tấn FOB.

 

    Tại Việt Nam, bất chấp sự cảnh báo về sự chênh lệch lớn so với giá bán tại một số thị trường lân cận như Trung Quốc, Thái Lan.. và sức tiêu thụ trong tháng 8 được dự báo sẻ giảm so với tháng 7 nhưng các doanh nghiệp cán thép vẫn tiếp tục tăng giá bán thép xây dựng thêm 300 nghìn đồng/tấn lên mức 13,31-13,36 triệu đồng/tấn đối với thép cuộn và 13,52-13,55 triệu đồng/tấn đối với thép cây (giá chưa gồm VAT).

 

  • Nhập khẩu thép giảm mạnh trong tháng 7/2010

 

    Trong tháng 7 vừa qua, lượng thép nhập khẩu vào Việt Nam giảm mạnh. Theo số liệu thống kê, nhập khẩu thép trong tháng này giảm 13,15% so với tháng 6/2010 và giảm 82,81% so với cùng kỳ năm 2009, đạt 618,76 nghìn tấn, kể từ tháng 3/2010 đến nay. Trong đó, lượng phôi thép nhập khẩu chỉ đạt 73,74 nghìn tấn, thấp nhất kể từ tháng 2/2009 đến nay, giảm 36% so với tháng trước và giảm 77% so với cùng kỳ năm ngoái.

 

    Giá thép nhập khẩu trong tháng 7/2010 nhìn chung vẫn ở mức cao hơn khoảng 5% so với tháng 6/2010. Riêng giá phôi thép nhập khẩu giảm 6% xuống còn 570 USD/tấn, mức thấp nhất trong 3 tháng qua.

 

 

    Sau nhiều tháng liên tiếp tăng mạnh, nhập khẩu thép của Việt Nam từ Trung Quốc trong tháng 7 vừa qua đã giảm mạnh 36,84% so với tháng trước. Sự suy giảm này là do các doanh nghiệp Việt Nam chờ đợi quyết định chính thức về xóa bỏ hoàn thuế xuất khẩu đối với nhiều chủng loại thép của Trung Quốc. Từ 15/7/2010 trở đi, nhiều chủng loại thép xuất khẩu của Trung Quốc bị tăng thuế nhập khẩu nhưng nhìn chung giá thép chào xuất khẩu của Trung Quốc vẫn khá cạnh tranh so với nhiều thị trường. Do đó, nhập khẩu thép từ Trung Quốc dự báo sẽ tiếp tục đạt cao trong những tháng cuối năm nay.

 

    Trái ngược với thị trường Trung Quốc, nhập khẩu thép từ Hàn Quốc trong tháng 7/2010 tăng rất mạnh 76,2% so với tháng trước và tăng 38,8% so với cùng kỳ năm 2009, đạt 144,86 nghìn tấn.

 

    Tính chung 7 tháng đầu năm nay, nhập khẩu thép vào Việt Nam đạt 4,728 triệu tấn, giảm 6,46% so với cùng kỳ năm 2009. Trong đó, nhập khẩu phôi thép giảm 22% còn 1, 375 triệu tấn. Sự sụt giảm của lượng nhập khẩu phôi thép trong những tháng đầu năm nay là do khả năng cung ứng từ nguồn phôi nội địa tăng.

 

    Tính đến hết tháng 7, nhập khẩu thép vào Việt Nammoi71 chỉ bằng 44% so với dự kiến của ngành thép hồi đầu năm 2010 (lượng nhập khẩu cả năm tăng khoảng 12,3% đạt khoảng 11,27 triệu tấn). Như vậy, nếu theo kế hoạch thì 5 tháng cuối năm sẽ phải nhập khẩu khoảng tổng cộng 6,54 triệu tấn (1,31 triệu tấn/tháng). Dự báo, trong 5 tháng cuối năm 2010, nhập khẩu thép sẽ tăng nhưng không thể đạt trung bình 1,31 triệu tấn/tháng. Dự báo, tổng lượng thép nhập khẩu vào Việt Nam năm 2010 đạt từ 9,3-9,5 triệu tấn, giảm nhẹ so với năm 2009 và thấp hơn nhiều so với dự kiến của ngành thép.

 

Tham khảo thị trường cung cấp thép cho Việt Nam tháng 7 và 7 tháng năm 2010

 

Thị trường

T7/2010

% so T6/10

% so T7/09

7T/2010

% so 7T/09

Lượng

Trị giá

Lượng

Trị giá

Lượng

Trị giá

Lượng

Trị giá

Lượng

Trị giá

Tổng

618.758

475.161.780

-13,15

-8,80

-42,81

-7,06

4.728.360

3.245.122.573

-6,46

23,42

Trung quốc

210.392

148.578.286

-36,84

-37,92

121,73

147,79

1.375.300

940.148.480

230,55

242,89

Hàn quốc

144.862

117.898.712

76,20

63,04

38,80

99,43

716.829

546.645.989

37,42

64,80

Nhật bản

100.893

83.878.412

-10,16

-4,95

-44,47

-13,28

860.917

605.563.211

19,76

54,17

Đài loan

54.939

51.450.250

1,61

1,86

-47,34

-15,95

378.613

334.761.005

-48,54

-19,30

Thái lan

27.258

16.771.644

28,25

14,86

-3,57

5,91

167.381

106.148.517

-21,41

-4,40

Nga

23.420

13.810.603

-32,44

-35,31

-88,05

-83,63

445.823

231.971.766

-52,21

-42,33

Malaysia

15.980

10.999.284

-53,54

-53,16

-61,98

-43,96

429.586

242.239.274

16,72

48,23

Canada

11.135

6.266.194

32.650

12.879

-74,08

-62,36

33.193

17.400.763

-50,19

-31,35

Philippines

7.824

4.239.131

 

 

292.97

408,85

7.851

4.279.015

284,85

372,79

Australia

3.248

1.874.585

19,94

-17,50

-77,77

-68,18

33.771

21.807.695

-32,62

0,60

Đức

1.542

1.728.620

60,96

84,26

-93,79

-83,64

5.733

6.320.943

-86.63

-68,86

Hà lan

1.425

824.153

176,16

102,77

-38,20

-19,46

2.641

2.133.772

-61,10

-49,33

Hoa kỳ

1.261

1.645.918

-79,97

-60,30

-91,82

-74,09

16.055

13.594.349

-63,17

-27,43

Indonesia

1.164

1.532.635

-69,19

-56,81

-70,84

-37,68

20.011

17.650.026

-78,59

-69,66

Tây ban nha

797

1.109.566

-30,27

8,65

-31,11

-9,44

4.398

5.649.560

-57,17

-23,39

Án độ

718

1.142.881

65.06

63,19

-88,26

-85,95

8.849

13.153.626

-92,91

-80,19

Singapore

711

1.409.384

-80,73

-56,08

-56,80

-44,82

8.844

11.976.358

-19,35

-8,19

Newzealand

511

251.758

-34,57

-34,95

-46,83

-32,99

2.766

1.219.592

-26,92

-10,90

Pháp

348

552,622

-26,74

-23,18

-96,48

-86,36

2.131

4.049.404

-81,23

-22,07

Phần lan

344

1.109.496

18,21

22,61

-8,51

107,22

1,080

3.171.348

-53,87

2,75

Thụy điển

340

244.840

51,79

-0,26

-73,77

-52,21

986

1.249.303

-85,37

-58,48

Ucraina

271

295.961

-9,97

-1,66

-98,89

-96,73

21.392

10.892.852

-89,73

-87,55

Nam phi

211

252.642

-69,73

-57,80

-28,96

-15,07

3.635

4.108.758

-95,36

-81,77

Hồng kong

88

189.567

 

 

282,61

117,99

576

1,336.665

-7,54

19,44

Braxin

71

79.183

73,17

58,34

 

 

10.228

5.340.657

2,529,31

786,39

Italy

41

113.059

-88,35

-51,90

-94,05

-82,42

3.363

3.213.263

46,03

51,90

Anh

17

39,423

-94,50

-84,94

 

 

446

444.299

-88,32

-73,96

 

  • Nhập khẩu thép và phôi thép từ 10-19/8/2010: Giá tiếp tục giảm

 

    Nếu như trong tuần trước không lô phôi thép nào được nhập về Việt Nam thì trong tuần này có 24,7 nghìn tấn được nhập về. Giá nhập khẩu trung bình phôi thép trong tuần này đứng ở mức 525 USD/tấn, giảm 3,5% so với 2 tuần trước, nhưng lại tăng 25,4% so với giá cùng kỳ năm ngoái. Thị trường cung cấp với mức giá thấp nhất là từ Nhật Bản với mức giá 500 USD/tấn; Thụy Điển là thị trường cung cấp với đơn giá cao nhật 537 USD/tấn.

 

    Giá thép cuộn cán nóng trong tuần này giảm 0,7% so với tuần trước, xuống mức 613,5 USD/tấn. ngược lại, giá thép cuộn cán nguội lại tăng 16,1% so với tuần trước, lên mức 903 USD/tấn.

 

    Đơn giá nhập khẩu thép lá cán nóng trong tuần này giảm nhẹ so với tuần trước, giảm 0,6% đạt mức 577 USD/tấn.

 

    Giá thép tấm cán nóng trong tuần này cũng giảm 15% so với tuần trước đó, xuống mức 506 USD/tấn. Thị trường có mức giá nhập khẩu thấp nhất từ Mỹ đạt 430 USD/tấn; từ Trung Quốc 645 USD/tấn (đây là thị trường có đơn giá nhập khẩu cao nhất).

 

Tham khảo giá nhập khẩu thép xây dựng trong tuần đến ngày 19/9/2010

Chủng loại thép nhập khẩu

Lượng (tấn)

Đơn giá (USD)

Xuất xứ

Cửa khẩu

ĐKGH

Phôi thép

Phôi thép Size: 130 x 130 x 12m

4.812

525

Hàn quốc

Bến nghé

CIF

Phôi thép dạng thanh 125 x 125 x 11700mm

5.134

535

Nga

Hải phòng

CFR

Phôi thép dạng thanh cán nóng 125 x 125 x 11700mm (+/- 100mm)

4.993

531

Nga

Hải phòng

CFR

Phôi thép thành phẩm SD 295 có hàm cacbon dưới 0.25%, Size: 130 squ(+/-3) x 6000 length (+/-100) 130 x 130 x 6000mm, mặt cắt ngang hình vuông

 

 

5.065

 

 

500

 

Nhật bản

 

Hải phòng

 

CFR

Phôi thép SD295A, (130 x 130 x 12000)mm, C: 0.20%-0.27%

4.751

531

Thụy điển

Tân thuận

CFR

Thép cuộn cán nóng

Thép cuộn cán nóng 1.35 x 1250mm

1.446

655

Đài loan

Bến nghé

CFR

Thép cuộn cán nóng, chiều rộng từ 400mm trở lên, 1.2-3.0mm x 440-593mm

13

530

Brazil

Cát lái

CFR

Thép cuộn cán nóng (1.50mm-2.00mm) x 355mm

3.340

595

Chi lê

Tân thuận

CFR

Thép cuộn cán nóng (3.0-3.1)mm x (1060-1545)mm

2.067

565

Hàn quốc

Hải phòng

CFR

Thép cuộn cán nóng 1.20-5.00 x 50-331mm

42

504

Nhật bản

Cát lái

CFR

Thép cuộn cán nóng chưa tráng phủ mạ, mới (800 x 3)mm

402

523

Thụy điển

Hải phòng

CFR

Thép cuộn cán nóng C<0.6% (2.0; 2.3; 2.5) x (1217; 931)mm

14.645

610

Trung quốc

Phú mỹ

CFR

Thép hình

Thép góc đều cạnh cấp bền SS400 65mm x 6mm (chiều dài 12m)

27

770

Nhật bản

Hải phòng

CFR

Thép dầm chữ I W 16 x 26

59

979

Singapore

Bà rịa

CIF

Thép dầm hình chữ I (dùng đóng tàu) 305 x 165 x 12m

5

838

Singapore

Bến nghé

FOB

Thép hình chữ H dài 12m, cán nóng 150 x 75 x 7 x 14kg/m

48

556

Trung quốc

Bến nghé

CFR

Thép hình cán nóng GB/T11263_2005 H (175 x 90 x 5 x 8 x 12000)mm

 

64

 

670

 

Trung quốc

 

Ga hà nội

 

DAF

Thép lá cán nóng

Thép lá cán nóng Size: 2.0mm x 355mm

1.010

592

Trung quốc

Bến nghé

CNF

Thép lá cán nóng (1.5-4.5)mm x (914-1524)mm

189

575

Đài loan

Hải phòng

CFR

Thép lá cán nóng QC (1.20-2.28 x 610-1431)mm

421

675

Hàn quốc

Cát lái

CFR

Thép lá cán nóng dạng băng (1.8-10.0)mm x (40-306)mm

43

485

Nhật bản

Cát lái

CFR

Thép lá cán nóng QC (1.90-2.90 x 856-1325)mm

140

530

Úc

Cát lái

CIF

Thép lá cán nguội

Thép lá cán nguội dạng băng (0.2-1.4)mm x (39-512)mm

41

530

Nhật bản

Cát lái

CFR

Thép lá cán nguội dạng băng 0.5-1.4mm x 30-402mm

22

487

Nhật bản

Cát lái

CIF

Thép lá cán nguội (1.2-1.4)mm x (45-90)mm

17

992

Trung quốc

Cát lái

CIF

Thép lá cán nguội (CR) (0.80-0.90)mm x (80-410)mm

 

 

 

 

 

Thép tấm cán nóng

Thép tấm cán nóng (1.2-4.5) x (900-1250) x (1500-2550)mm

272

520

Đài loan

Hải phòng

CIF

Thép tấm cán nóng KT (1,2-4)mm x (1000-1300)

161

485

Hàn quốc

Hải phòng

CFR

Thép cán nóng dạng tấm 3.048-6.731mm x 914.4-1525mm x 1219.2-3657.6mm

 

205

 

430

 

Mỹ

Tân sơn nhất

CFR

Thép tấm cán nóng cỡ (mm): 1.2-2.3 x 600 up x 1200 up

186

520

Nhật bản

Hải phòng

CFR