Notice: Undefined index: name in /data/wwwroot/satthep/catalog/controller/news/news_vip.php on line 268Notice: Undefined index: name in /data/wwwroot/satthep/catalog/controller/news/news_vip.php on line 277Tổng hợp tin tức đáng chú ý trong ngày | Satthep.net
Loader

Tổng hợp tin tức đáng chú ý trong ngày

Tổng hợp tin tức đáng chú ý trong ngày

Trung Quốc

 Phế HMS >6mm tại tỉnh Giang Tô hiện quanh mức 3.350-3.400 NDT/tấn (529-537 USD/tấn) gồm VAT. Tuy nhiên, giới quan sát thị trường cảnh báo, trong vài ngày tới sẽ có nhiều nhà máy giảm giá hơn. 

 Thép cây HRB335 16-25mm tại Thượng Hải nguồn từ các nhà máy tuyến hai đã mất 10-20 NDT/tấn (2-3 USD/tấn) còn 4.200-4.240 NDT/tấn (664-670 USD/tấn) gồm 17% VAT so với thứ 03.

Giá thép cây giao hợp đồng tháng 5 tại sàn giao dịch the Shanghai Futures Exchange hôm 29/12 chốt ngưỡng 4.201 NDT/tấn (664 USD/tấn), giảm 0,8% so với ngày giao dịch trước.

Trung Quốc đã sản xuất 16,66 triệu tấn thép thô trong mười ngày thứ hai tháng 12, giảm 0,44% so với 16,74 triệu tấn trong 10 ngày đầu tháng, theo ước tính của hiệp hội sắt thép trong nước.

Tại thành phố Đường Sơn tỉnh Hà Bắc giá xuất xưởng phôi thanh Q235 150x150mm từ các nhà máy lớn hôm thứ 04 đã tăng 30 NDT/tấn và vào buổi sang thứ 05 lại nhích thêm 10 NDT/tấn (2 USD/tấn).

Tuy nhiên đà tăng này chỉ kéo dài trong ngắn hạn do giá vào buổi trưa thứ 05 lại giảm xuống mức giá của ngày thứ 04 chốt 3.730 NDT/tấn (590 USD/tấn), gồm 17% VAT và thanh toán bằng tiền mặt.

Ấn Độ

Các nhà sản xuất HRC Ấn Độ đang do dự liệu có nên tăng giá cơ bản tháng 1 hay là giữ giá không đổi.

một số nhà tham gia thị trường dự báo JSW cùng các nhà sản xuất hàng đầu khác sẽ nâng giá tháng 1 thêm 500-1.000 Rs/tấn (9,4-18,7 USD/tấn).

Giá giao dịch HRC A/B IS 2062 dày 3mm hoặc hơn tháng 12 có giá bình quân 34.000-35.000 Rs/tấn (637-656 USD/tấn) xuất xưởng. 

Thổ Nhĩ Kỳ

Giá cuộn cán nóng tại thị trường nội địa Thổ Nhĩ Kỳ tuần này tăng 10 USD/tấn.

Các nhà máy trong nước hiện đang bán HRC với giá 640-660 USD/tấn (495-510 EUR/tấn).

Châu Á

Giá giao dịch CRC 304 2mm 2B  xuất xứ từ Đông Á tuần trước được chào vào Trung Quốc quanh ngưỡng 2.800-2.850 USD/tấn cfr.

Một tuần trước, giá chào CRC từ Hàn Quốc và Đài Loan vào Trung Quốc dao động khoảng 2.800-2.900 USD/tấn cfr.

Giá nickle tại sàn giao dịch kim loại London vào cuối tháng 11 hồi trên mức 17.000 USD/tấn và vào hôm 28/12 chốt ngưỡng 18.360-18.560 USD/tấn.

Đông Nam Á

Khoảng 200.000 tấn phôi thanh được đặt mua trước đó phần lớn là từ Hàn Quốc sẽ cập cảng Philippines vào tháng 1. Các đơn hàng này được giao dịch hồi tháng 11 và 12 với giá 630-640 USD/tấn cfr.

Một lô hàng 5.000 tấn Hàn Quốc được Philippin đặt mua với giá 648 USD/tấn cfr trước lễ giáng sinh và giá chào mới của các nhà sản xuất phôi thanh Hàn Quốc hiện đứng mức 655 USD/tấn cfr Philippines.

Phôi thanh nguồn từ CIS được chào bán ở 630 USD/tấn cfr Philippines. Hay tin hơn 40.000 tấn phôi thanh CIS đã bán cho Thái Lan vào nửa sau tháng 11 với giá 630-635 USD/tấn cfr.

phôi thanh Nga được Indonesia đặt mua với giá 635-639 USD/tấn cfr.


Diễn biến giá thép Trung Quốc trong ngày

Thép công nghiệp

Thị trường thép cuộn cán nóng trong phiên cuối cùng của năm 2011 phần lớn ổn định, nhưng cũng có sản phẩm giảm nhẹ.

Theo đó HRC 1500mm được các thương nhân chào bán ở mức 4.200-4.220 NDT/tấn, giảm từ mức 4.220-4.230 NDT/tấn của ngày hôm qua, 1800mm ổn định ở mức 4.280 NDT/tấn; 1500mm Mn cũng duy trì mức 4.340 NDT/tấn; 1800mm là 4.380 NDT/tấn; Q235 là 4.340-4.350 NDT/tấn và SPHC cũng không thay đổi quanh mức 4320 NDT/tấn.

Về thép cuộn cán nguội, thị trường trong ngày hôm nay hầu hết vẫn duy trì được sự ổn định như trong ngày hôm qua.

Theo đó CRC 1.5mm do Angang sản xuất vẫn giữ mức 5.190 NDT/tấn; 2.0mm do Benxi sản xuất là 5.150 NDT/tấn; 1.2mm do Shougang sản xuất là 5.050 NDT/tấn; 1.5mm SPCC do Tangshan sản xuất là 5.060 NDT/tấn; 1.0mm do Ma'anshan sản xuất là 5.150 NDT/tấn.

Thép xây dựng

Giao sau

Hợp đồng thép cây RB1201 giao dịch trên thị trường kỳ hạn trong ngày thứ Sáu cuối tuần hôm nay tiếp tục đà giảm của ngày hôm qua.

Mở cửa đầu ngày, giá giao dịch ở mức 4.383 NDT/tấn, mức cao nhất trong phiên là 4.398 NDT/tấn, mức thấp nhất trong phiên là 4.301 NDT/tấn và đóng cửa cuối phiên là 4.331 NDT/tấn, giảm 99 NDT/tấn so với cuối ngày thứ năm.

Giao ngay

Trên thị trường giao ngay ở các thành phố lớn của Trung Quốc, giá thép cây 20mm HRB400 hầu hết đều ổn định.

Tại Thượng Hải, giá giảm nhẹ khoảng 10 NDT/tấn còn 4.340 NDT/tấn, tại Bắc Kinh giá không thay đổi ở mức 4.220 NDT/tấn và tại Quảng Châu giá cũng không có gì biến động quanh mức 4.720 NDT/tấn.

Về thép cuộn trơn 6.5mm, giá tại các thành phố lớn trong ngày hôm nay cũng không thay đổi là mấy so với ngày hôm qua.

Tại Thượng Hải, giá giảm 10 NDT/tấn còn 4.290 NDT/tấn, tại Bắc Kinh giá cũng được bảo lưu ở mức 4.220 NDT/tấn và tại Quảng Châu giá là 4.650 NDT/tấn.