Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Thị trường thép VN tuần 40/2021

I.Tỷ giá và lãi suất Ngân hàng

Tỷ giá:  Đồng USD ổn định do phía đầu tư chờ số liệu thị trường lao động Mỹ công bố vào hôm thứ sáu. Tỷ giá đồng USD/VND cũng ít biến động.

Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm ở mức 23,165 VND/USD, giảm 5 đồng so với mức ngày 07.. Với biên độ 3% được quy định, hiện tỷ giá USD các ngân hàng thương mại được phép giao dịch là trong khoảng 22,470 – 23,860 VND/USD.

Lãi suất: Mặt bằng lãi suất liên ngân hàng dự kiến sẽ duy trì mức thấp và chịu áp lực tăng về cuối năm. Lý do là thanh khoản dồi dào hơn hỗ trợ xu hướng giảm lãi suất.

Các ngân hàng trung ương trên thế giới hướng tới trung hòa chính sách tiền tệ nới lỏng dần dần, như vậy thanh khoản dồi dào vẫn được đảm bảo trên hệ thống ngân hàng; Việt Nam cùng các nền tảng kinh tế vĩ mô là điểm đến thu hút của dòng vốn đầu tư nước ngoài; bối cảnh tình hình kinh tế trong nước là cơ sở để Ngân hàng Nhà nước có dư địa để điều hành chính sách tiền tệ linh hoạt.

Tuy vậy, không loại trừ khả năng lãi suất liên ngân hàng có thể chịu áp lực tăng nhất định, đặc biệt vào thời điểm cuối năm. Nguyên do thứ nhất là yếu tố mùa vụ, cuối năm thường là thời điểm ghi nhận tốc độ tăng trưởng tín dụng cao hơn. Bên cạnh đó, việc chuẩn bị thanh khoản đáp ứng các nhu cầu cuối năm của khách hàng đòi hỏi sự chuẩn bị nguồn lực tài chính nhất định. Thứ ba, Chính phủ tiếp tục cho thấy sự quyết liệt trong giải ngân đầu tư công, tạo nên kỳ vọng lượng tiền gửi được Kho bạc Nhà nước gửi tại hệ thống ngân hàng sẽ đi ra ngoài thị trường.

"Như vậy, trong quý IV, chúng tôi cho rằng mặt bằng lãi suất liên ngân hàng sẽ vẫn duy trì xung quanh mặt bằng như hiện tại và chỉ ghi nhận một số áp lực tăng ngắn hạn vào cuối năm", nhóm chuyên gia của VCBS nhận định.

II. Thị trường phế liệu nhập khẩu

Chào giá phế nhập khẩu về Việt Nam tiếp tục gia tăng trong tuần, do Nhật tăng giá chào bán thúc đẩy các nguồn khác tăng giá. Chênh lệch giá phế Nhật và Mỹ đã thu hẹp trước sự gia tăng nhanh chóng của phế Nhật, dựa vào nhu cầu nội địa mạnh và giá cao.

Một nhà máy ở miền Nam Việt Nam đã mua một lô hàng biển sâu từ Úc với giá 516 USD/tấn cfr cho tàu HMS1/2 80:20 trong tuần này. Một lô hàng biển sâu khác từ Mỹ được bán với giá 525 USD/tấn cfr.

Giá chào hàng từ biển sâu đã tăng lên khoảng 525-530 USD/tấn cfr từ 510-515 USD/tấn tuần trước sau khi chào hàng H2 của Nhật Bản tăng 20 USD/tấn lên 530 USD/tấn cfr vào ngày 5/10. Điều này thúc đẩy các nhà máy Việt Nam tìm kiếm nguồn cung từ các nước khác, nhưng hầu hết cân nhắc giá cao hơn 515-516 USD/tấn.

Các nhà máy khác của Việt Nam tích cực tìm kiếm phế liệu từ đường biển vì họ kỳ vọng nhu cầu thép sẽ tăng hơn nữa và nhu cầu nhập khẩu phôi Trung Quốc trở lại mạnh sau lễ. Các nhà máy nhỏ hơn nhận thấy phế liệu đóng trong container hấp dẫn hơn ở mức 470-480 USD/tấn cfr đối với HMS 1/2 80:20 và 515-525 USD/tấn đối với PNS.

III. Hàng nhập khẩu tuần

 

LOẠI HÀNG

KHỐI LƯỢNG (tấn)

THÉP TẤM

4,476.887

TÔN MẠ

18,493.348

TÔN NÓNG

54,350.910

THÉP HÌNH

1,527.380

SẮT KHOANH

207.752

ỐNG THÉP

368.770

 

 

 

 

 

 

 

IV.  Bảng tổng hợp giá chào về Việt Nam

Loại hàng

Xuất xứ

Giá (USD/tấn)

Thanh toán

Bổ sung

HRC SAE1006

Ấn Độ

860

CFR

 Thương nhân chào

HRC SAE1006

Nga

845-850

CFR

 

 

V. Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam   

 

Xuất xứ

Giá (đồng/kg)

+/- (đồng)

Cuộn trơn Ø6, Ø8

Trung Quốc

18.500

 +1,000

Thép tấm 3-12mm

Trung Quốc

22.000

 -200