Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Thị trường thép VN tuần 18/2020

I. Tỷ giá và lãi suất Ngân hàng tuần 18

Tỷ giá: Đầu giờ sáng 29/4, Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với đô la Mỹ ở mức: 23.257 đồng (giảm 5 đồng). Tỷ giá tham khảo tại Sở giao dịch NHNN hiện mua vào ở mức 23.175 đồng (không đổi) và bán ra ở mức 23.650 đồng (không đổi).

Các ngân hàng thương mại giữ tỷ giá ngoại tệ đồng đô la Mỹ phổ biến ở mức 23.355 đồng (mua) và 23.535 đồng (bán).

Vietcombank và BIDV niêm yết tỷ giá ở mức: 23.355 đồng/USD và 23.535 đồng/USD. Vietinbank: 23.330 đồng/USD và 23.510 đồng/USD. ACB: 23.370 đồng/USD và 23.520 đồng/USD.

Lãi suất:  Ngân hàng Nhà nước đã bơm ròng 10.345 tỷ đồng thông qua thị trường mở. Số dư OMO giảm về gần 0, số dư tín phiếu là 132 nghìn tỷ đồng. 

Thanh khoản bớt dồi dào khiến lãi suất trên liên ngân hàng tăng, chốt ở mức 2.19%/năm (+42bps) với kỳ hạn qua đêm và 2.46%/năm.

Theo NHNN, các ngân hàng thương mại (NHTM) đã hạ lãi suất từ 0.5%-2.5%/năm cho 948.4 nghìn tỷ đồng dư nợ hiện hữu và 511.2 nghìn tỷ đồng nợ mới. 

Dù lãi suất cho vay giảm mạnh nhưng tín dụng nửa đầu tháng 4/2020 chỉ tăng 0.8% so với cuối năm 2019 trong khi đến cuối tháng 3 đã tăng 1.3%, tức là dư nợ tại giữa tháng 4 thấp hơn tại cuối tháng 3 khoảng 41 nghìn tỷ đồng. 

Thời điểm hiện tại, lãi suất không còn là yếu tố chi phối, sức hấp thụ vốn của nền kinh tế suy giảm và sự thận trọng của các NHTM khiến cho tăng trưởng tín dụng cả năm 2020 có thể thấp hơn dự kiến. 

Để cân đối với lãi suất cho vay giảm, các NHTM cũng phải điều chỉnh giảm lãi suất huy động. Tuy nhiên, sựsụt giảm thu nhập của doanh nghiệp và cá nhân do dịch bệnh cũng khiến huy động tiền gửi kém thuận lợi. Lãi suất tiền gửi vì thế khó có thể giảm tương ứng với lãi suất cho vay. 

Hiện tại, lãi suất tiền gửi ở mức 4.1-4.75%/năm với các kỳ hạn 1 đến dưới 6 tháng, 5.1-7%/năm các kỳ hạn 6-dưới 12 tháng, 6.2-7.4%/năm ở các kỳ hạn 12 – 13 tháng. 

II. Hàng nhập khẩu về trong tuần 18

LOẠI HÀNG

KHỐI LƯỢNG (tấn)

TÔN NÓNG

7 913.221

SẮT KHOANH

9 051.526

TÔN MẠ

847.145

THÉP TẤM

1 959.922

 

 III. Bảng tổng hợp giá chào về Việt Nam tuần 18

 

Loại hàng

Xuất xứ

Giá (USD/tấn)

Thanh toán

HRC SAE1006

Ấn Độ

390-400

CFR