I. Tỷ giá và lãi suất Ngân hàng tuần 04
Tỷ giá: Ngày 25/1 Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với đô la Mỹ ở mức: 22.880 đồng (tăng 6 đồng). Tỷ giá tham khảo tại Sở giao dịch NHNN hiện mua vào ở mức 23.200 đồng (không đổi) và bán ra ở mức 23.511 đồng (giảm 4 đồng).
Đầu giờ sáng 25/1, đa số các ngân hàng thương mại giữ tỷ giá ngoại tệ đồng đô la Mỹ hôm nay không đổi so với cuối giờ phiên liền trước, phổ biến ở mức 23.155 đồng (mua) và 23.245 đồng (bán).
Vietcombank và BIDV niêm yết ở mức: 23.155 đồng (mua) và 23.245 đồng (bán). Vietinbank: 23.148 đồng (mua) và 23.238 đồng (bán). ACB: 23.160 đồng (mua) và 23.240 đồng (bán).
Lãi suất:
Năm 2019 mở màn với động thái công bố quyết định giảm lãi suất cho vay tiền đồng của nhiều ngân hàng lớn tại Hội nghị Triển khai nhiệm vụ ngân hàng mới đây.
Câu chuyện lãi suất mới đây lại trở thành mối lo ngại với nhiều khách hàng, khi nhìn vào tín hiệu tăng lên từ tháng 10 năm ngoái. Theo đó, lãi suất huy động tăng khá nóng và đồng loạt trên thị trường, đặc biệt là ở khoản tiền gửi có kỳ hạn ngắn vào những tháng cuối năm 2018. Thống kê cụ thể hơn cho thấy lãi suất huy động bắt đầu tăng mạnh từ cuối tháng 10 đến nay. Mặc dù đến thời điểm hiện tại, lãi suất cũng đã duy trì ổn định ở mức 4,8-5,5% với kỳ hạn dưới 6 tháng, 5,5-7,6% cho kỳ hạn 6-12 tháng và khoảng 6,8-8,6% cho kỳ hạn 12-13 tháng.
Thực tế, nhiều chuyên gia khẳng định rằng lãi suất huy động tăng cao có yếu tố mùa vụ, vì lãi suất thường tăng mạnh vào những tháng cuối năm, sát thời điểm Tết Âm lịch. Trong năm nay, kịch bản lãi suất tăng tiếp tục được các tổ chức tín dụng dự báo. Mặt bằng lãi suất dự kiến sẽ diễn biến tương tự với lạm phát và tỷ giá, 2 nhân tố được kiểm soát khá tốt trong năm 2018 và dự kiến tiếp tục ổn định trong năm nay. Kinh tế thế giới đã thay đổi đáng kể từ hồi tháng 6, khi chiến tranh thương mại Mỹ - Trung bắt đầu nổ ra và Việt Nam cũng không ngoại lệ, ảnh hưởng trực tiếp đến dòng vốn ra - vào và tỷ giá.
Ủy ban Giám sát Tài chính cho rằng lãi suất trong năm 2019 có nhiều yếu tố thuận lợi như áp lực lạm phát giảm bớt khi giá dầu thế giới không biến động nhiều, và đồng USD dự báo suy yếu làm giảm áp lực từ phía tỉ giá. Về phía ngược lại, lãi suất có xu hướng tăng vì giá cả hàng hóa thế giới biến động và các tổ chức tín dụng cơ cấu lại nguồn vốn nhằm bảo đảm các tỉ lệ an toàn như tỉ lệ vốn vay ngắn hạn cho vay trung và dài hạn xuống mức 40% và phải chuẩn bị tăng vốn cấp 2 theo Basel II.
II. Hàng nhập khẩu về trong tuần 04
LOẠI HÀNG | KHỐI LƯỢNG (tấn) |
TOLE NÓNG | 40.116,473 |
SẮT KHOANH | 6.095,465 |
SẮT LÒNG MÁNG | 2.296,692 |
PRIME HOT ROLLED COIL | 14.481,750 |
HOT ROLLED PICKLED & OILED STEEL IN COIL | 23,460 |
COLD ROLLED NON-ORIENTED ELECTRICAL IN COIL | 333,428 |
PRIME COLD ROLLED COIL | 100,491 |
WIRE ROD | 8.771,686 |
THÉP TẤM | 579,643 |
COLD ROLLED COIL | 333,735 |
HDG | 1.091,370 |
PRIME HOT ROLLED ALLOY COIL | 7.458,318 |
PRIME HDG | 4.811,850 |
PRIME HOT ROLLED ALLOY SHEET | 3.016,355 |
COLD ROLLED STAINLESS COIL | 18,116 |
HOT ROLLED STAINLESS COIL | 2.087,965 |
PRIME STAINLESS COIL | 131,180 |
III. Bảng tổng hợp giá chào về Việt Nam tuần 04
Loại hàng | Xuất xứ | Giá (USD/tấn) | Thanh toán | Hàng đến |
HRC SAE1006 | Trung Quốc | 515 | CFR | HCM |
HRC làm ống thép | Trung Quốc | 494- 495 | CFR | HCM |
IV. Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 04
| Xuất xứ | Giá (đồng/kg) | +/- (đồng) |
Cuộn trơn Ø6.5 | Trung Quốc | 13.700 | Tăng 100 |
Cuộn trơn Ø8 | Trung Quốc | 13.700 | Tăng 100 |
Thép tấm 3,4,5,6 mm | Trung Quốc | 13.300 | Giảm 200 |
Thép tấm 8,10,12 mm | Trung Quốc | 13.300 | Giảm 200 |
HRC 2mm | Trung Quốc | 13.000 | |