Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Thép phế liệu nguyên liệu và thép không gỉ

Arch Coal tăng nhu cầu than

Tình hình tiêu thụ thép nội địa và toàn cầu cải thiện đã tạo nên lợi nhuận đối với sản xuất than luyện kim, và nhà sản xuất mỏ Arch Coal, Mỹ. St. Louis, báo cáo doanh số bán giảm 20% trong quý 2 và doanh thu giảm 29% trong quý 2 so với cùng kỳ năm trước. Nhìn chung, Arch đã báo cáo lỗ 15.1 triệu trong quý 2 so với mức doanh thu thuần $113 triệu năm 2008.
Ở khu vực miền trung Appalachia, doanh số bán trong quý 2 giảm 800,000 tấn non (1 tấn non = 907 kg) so với quý 1 à phản ánh mức giao hàng giảm thông qua tất cả các mỏ trong khu vực. Giao hàng than giảm và giá thấp đã làm cho giá trung bình giảm $2.81/ tấn non trong quý 1.
 
Trong 1 tuần giá quặng sắt tăng 10%
Giá tham khảo loại quặng sắt thành phẩm tinh luyện sắt 62% trong tuần này là $91.30/t CFR đến cảng Thiên Tân, Trung Quốc – tăng $8.50/t hay 10% so với đầu tuần. Giá tham khảo sắt tinh luyện 58% CFR đến cảng Thiên Tân tăng gần 4% vào tuần trước.
 
Nhập khẩu phế liệu ở Pakistan tăng do giá thấp hơn

Pakistan scrap imports
 
 
 
June 08
May 09
June 09
tonnes
184,330
271,560
290,142

Tổng số phế liệu nhập khẩu của Pakistan là 2.25 triệu tấn trong 12 tháng qua, không thay đổi so với mức nhập khẩu cách đây 1 năm – theo số liệu của cục thống kê Pakistan.
Nhập khẩu phế liệu của Pakistan trong tháng 6 đạt 290,142 t, tăng hơn 7% so với tháng trước và cao hơn 57% so với cùng kỳ năm trước.
Giá nhập khẩu thấp làm cho người mua tiêu thụ nguyên liệu nhập khẩu thay vì dùng phế liệu nội địa.
Trong tháng 6, giá phế liệu cán lại là PKR 34,000-35,000/t ($414-427/t), phế liệu nóng chảy là PKR 22,000-22,500/t ($268-274/t) và HMS 1&2 80:20 là PKR 24,000/t ($292/t) trên thị trường nội địa.
Theo báo cáo đã đăng của SBB, giá nhập khẩu phế liệu cán lại là $260-270/t cfr, phế liệu vụn là $250-260/t cfr và HMS 1&2 80:20 là $240-245/t cfr.

Pakistan scrap imports
 
 
 
Jul 07-Jun 08
Jul 08-Jun 09
% change
tonnes
2,229,737
2,246,631
0.76

 
Nhu cầu quặng sắt ở Ấn Độ giảm, hàng xuất khẩu vẫn giữ giá
Việc thắt chặt tín dụng và mùa gió mùa gần đây – và tình hình xây dựng đang tạm lắng – đã làm cho giá DRI của các nhà sản xuất thép thanh xây dựng địa phương giảm từ Rs 14,000/t ($290/t)  trong tháng 5 xuống gần Rs 10,800/t ($223/t) exw trong tháng này.
Mặc dù các thương gia Ấn Độ khó chịu với thị trường quặng sắt nội địa không bình thường, nhưng họ vẫn tin rằng có sự cải thiện nhẹ đối với giá. Nhu cầu nhập khẩu vẫn ổn định đã góp phần hỗ trợ điều này. Giá trung bình loại sắt miếng 10-40mm (sắt 60%) khoảng 1,300-1,500/t ($27-31/t) trong tháng 6 và hiện tại là Rs 1,500-1,600/t exw ở phía nam bang Karnataka.
Giá quặng sắt tinh luyện ở Bellary giảm xuống dưới Rs 1,000/t, tuy nhiên, điều này là có thể bởi vì quặng sắt tinh luyện có ảnh hưởng nặng do trời mưa hơn là sắt cục.
Ở đông Ấn Độ, giá DRI loại sắt cục 10-40mm (62% sắt) vẫn giữ ở mức giá tháng 6, khoảng 1,100/t exw, thép cục lò nung loại 5-18mm (64% sắt) khoảng Rs 2,400/t exw từ tháng 6.
 
Giá quặng sắt nội địa Trung Quốc tiếp tục tăng
Giá quặng sắt (66% sắt) phổ biến ở mức giá khoảng RMB 640-650/t ($94-95/t) EXW. bao gồm 17% VAT ở tỉnh Liêu Ninh, đông bắc Trung Quốc. Giá này tăng gần 16% so với mức RMB 550-560/t giữa tháng 6.
Giá quặng sắt 66% ở tỉnh An Huy, đông Trung Quốc khoảng RMB 680-690/t, tăng so với mức RMB 660-670/t trong tháng 6.
”Trong thời gian ngắn, nếu giá sắt nhập khẩu không giảm đột ngột, giá sắt nội địa có thể sẽ tiếp tục tăng, góp phần làm giá thép nội địa tăng cao.”- 1 nhà phân tích dự đoán.
Theo thống kê của CISA, Trung Quốc sản xuất khoảng 83.26 triệu tấn thép nguyên liệu trong tháng 6, tăng từ mức 65.55 triệu tấn trong tháng 5. Trong nửa đầu năm 2009, Trung Quốc sản xuất khoảng 379.9 triệu tấn sắt nguyên liệu, giảm 4.8% so với cùng kỳ năm trước.
 
Nhập khẩu quặng sắt Trung Quốc
Nhập khẩu quặng sắt từ các quốc gia cung cấp quặng sắt chính của Trung Quốc như Úc, Brazil và Ấn Độ giảm nhẹ trong tháng 6. Theo thống kê của hải quan Trung Quốc, nhập khẩu từ các quốc gia này đạt 44.2 triệu tấn, chiếm 79.9% tổng nhập khẩu của Trung Quốc là 55.32 triệu tấn. Trong tháng 5, giao hàng quặng sắt từ các quốc gia này chiếm 82.7% trong tổng số.
Trong nửa đầu năm 2009, Trung Quốc đã nhập khẩu 121.62 triệu tấn quặng sắt của Úc, tăng 42.93% so với cùng kỳ năm trước. Nhập khẩu từ Brazil tăng 20.43% lên 60.83 triệu tấn, trong khi quặng sắt có xuất xứ từ Ấn Độ tăng 10.12% lên 62.49 triệu tấn.

China's imports of iron ore
 
million t. (Source: China customs)
 
Jun 09
May 09
m-o-m
Jan-Jun 09
H1 09/08
Australia
23.72
21.71
9.26%
121.62
42.93%
Brazil
12.21
13.6
-10.2%
60.83
20.43%
India
8.29
8.92
-7.06%
62.49
10.12%
South Africa
4.2
2.83
48.41%
16.61
98.74%
Ukraine
1.52
1.3
16.92%
5.61
98.01%
Russia
1.24
1.1
12.73%
5.37
76.77%

 
Giá FeSi, SiMn Trung Quốc tăng do nhu cầu nội địa mạnh
Giá giao dịch sắt silicon và chào giá xuất khẩu SiMn có xuất xứ Trung Quốc tăng lần lượt $20/t và $150-250/t trong tuần trước do nhu cầu nội địa mạnh.
FeSi (tối thiểu 75%) bán ở mức giá $1,110-1,130/t fob từ Trung Quốc vào tuần bắt đầu ngày 20/7, tăng 20% từ mức $1,090-1,110/t đầu tuần. Chào giá là $1,130-1,150/t fob, tăng từ $1,110-1,120/t fob.
Trong khi đó, chào giá SiMn (65% Si, 17% Mn) tăng lên $1,300-1,450/t fob từ Trung Quốc trong tuần này, tăng từ mức $1,150-1,200/t fob cách đây 1 tuần. Việc tăng giá này cùng với việc tăng giá thép và nhu cầu từ các nhà máy thép. Nhưng giao dịch xuất khẩu vẫn thưa thớt vì nguyên liệu vẫn ở mức giá thấp từ Ấn Độ.
 
EMM, Trung Quốc tăng giá FeMn
Giá giao dịch của FeMn điện phân và chào giá FeMn có độ cácbon cao đều tăng $50/t vào tuần bắt đầu ngày 20/7 do nhu cầu nội địa tăng mạnh, và do tăng giá quặng Mn.
EMM, Trung Quốc xuất khẩu với giá $2,450-2,550/t fob từ Trung Quốc, cao hơn mức giá $2,450-2,500/t cách đây 1 tuần. Chào giá tăng từ $2,450-2,550/t cách đây 1 tuần lên $2,500-2,600/t. Tuy nhiên, các khách hàng xuất khẩu cũng “miễn cưỡng” mua hàng với mức chào giá cao hơn này. “Khách hàng chỉ sẵn sàng mua với mức giá $2,450/t. Việc tăng giá xuất khẩu là do tăng giá nội địa, chứ không phải nhu cầu.” – 1 thương gia Thượng Hải cho biết.
Trong khi đó, giá FeMn (6-8% C) là $1,250-1,350/t fob từ Trung Quốc trong tuần trước, tăng lên từ $1,200-1,300/t fob trước đây 1 tuần. Tuy nhiên, giao dịch vẫn thưa thớt vì nguyên liệu rẻ hơn có sẵn từ Ấn Độ, ở mức $1,000/t.