Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Nhập khẩu sắt thép các loại 7 tháng đầu năm: lượng giảm nhưng tăng về trị giá

7 tháng đầu năm 2010, Việt Nam đã nhập khẩu 4,7 triệu tấn sắt thép các loại, đạt trị giá trên 3 tỷ USD, chiếm 7% tổng kim ngạch nhập khẩu của cả nước, giảm 6,46% về lượng nhưng tăng 23,42% về trị giá so với cùng kỳ năm 2009.

Trong đó, lượng phôi thép được nhập về trên 1 triệu tấn, đạt trị giá 575,2 triệu USD, giảm 21,76% về lượng nhưng tăng 1,7% về trị giá so với 7 tháng năm 2009.

Nhìn chung, các thị trường mà Việt Nam nhập khẩu sắt thép trong 7 tháng đầu năm đều giảm cả về lượng và trị giá. Trong số 29 thị trường thì có tới 22 thị trường, chiếm trên 75%.

Với vị trị địa lý thuận lợi – Trung quốc là thị trường nhập khẩu chính mặt hàng này của Việt Nam. Tháng 7/2010, Trung Quốc đã xuất 210,3 nghìn tấn sắt thép các loại sang thị trường Việt Nam, đạt 148,5 triệu USD, tăng 121,73% về lượng và tăng 147,79% về trị giá so với tháng 7/2009. Nâng tổng kim ngạch xuất khẩu sắt thép của Trung Quốc sang thị trường Việt Nam trong 7 tháng đầu năm 2010 đạt trên 1,3 triệu tấn chiếm 29,9% lượng nhập khẩu mặt hàng, đạt trị giá 940 triệu USD tăng 230,55% về lượng và tăng 242,89% về trị giá so với cùng kỳ năm 2009.

Đứng thứ hai sau thị trường Trung Quốc là Nhật Bản với lượng nhập là 860,9 nghìn tấn, trị giá 605,5 triệu USD, tăng 19,76% về lượng và tăng 54,17% về trị giá so với cùng kỳ.

Đáng chú ý, tuy đứng thứ 13 trong bảng xếp hạng về lượng sắt thép nhập khẩu , nhưng nhập khẩu sắt thép của Việt Nam từ thị trường Braxin trong 7 tháng đầu năm có sự tăng trưởng đột biến, tăng 2529,31% so với cùng kỳ năm 2009, với lượng nhập là 10,2 nghìn tấn, đạt trị giá 5,3 triệu USD, tăng 786,39%.

Thống kê thị trường nhập khẩu sắt thép các loại 7 tháng năm 2010

 
Thị trường
 
 
7T/2010
 
7T/2009
 
7T/2010 so với 7T/2009 (%)
Lượng (tấn)
trị giá
 (USD)
Lượng (tấn)
trị giá
 (USD)
luong
tri gia
Tổng KN
4.728.360
3.245.122.573
5.054.825
2.629.319.365
-6,46
+23,42
Trung Quốc
1.375.300
940.148.480
416.065
274.179.846
+230,55
+242,89
Nhật Bản
860.917
605.563.211
718.888
392.789.395
+19,76
+54,17
Hàn Quốc
716.829
546.645.989
521.625
331.698.715
+37,42
+64,80
Nga
445.823
231.971.766
932.920
402.258.400
-52,21
-42,33
Malaixia
429.586
242.239.274
368.034
163.420.405
+16,72
+48,23
Đài Loan
378.613
334.761.005
735.681
414.834.816
-48,54
-19,30
Thái Lan
167.381
106.148.517
212.979
111.034.071
-21,41
-4,40
Ôxtrâylia
33.771
21.807.695
50.121
21.677.813
-32,62
+0,60
Canada
33.193
17.400.763
66.642
25.345.627
-50,19
-31,35
Ucraina
21.392
10.892.852
208.289
87.458.118
-89,73
-87,55
Indonesia
20.011
17.650.026
93.472
58.182.434
-78,59
-69,66
Hoa Kỳ
16.055
13.594.349
43.589
18.732.625
-63,17
-27,43
Braxin
10.228
5.340.657
389
602.519
+2.529,31
786,39
Ấn Độ
8.849
13.153.626
124.723
66.404.934
-92,91
-80,19
Singapore
8.844
11.976.358
10.966
13.045.066
-19,35
-8,19
Philippin
7.851
4.279.015
2.040
905.055
+284,85
+372,79
Bỉ
7.089
4.279.704
14.911
8.696.453
-52,46
-50,79
Đức
5.733
6.320.943
42.890
20.298.951
-86,63
-68,86
Tây Ban Nha
4.398
5.649.560
10.268
7.374.474
-57,17
-23,39

Nam Phi

3.635
4.108.758
78.410
22.536.237
-95,36
-81,77
Italia
3.363
3.213.263
2.303
2.115.400
+46,03
+51,90
Newzealand
2.766
1.219.592
3.785
1.368.759
-26,92
-10,90
Hà Lan
2.641
2.133.772
6.790
4.211.150
-61,10
-49,33
Pháp
2.131
4.049.404
11.353
5.196.078
-81,23
-22,07
Phần Lan
1.080
3.171.348
2.341
3.086.391
-53,87
+2,75
Thụy Điển
986
1.249.303
6.738
3.008.909
-85,37
-58,48
Hồng Kông
576
1.336.665
623
1.119.093
-7,54
+19,44
Anh
446
444.299
3.819
1.706.530
-88,32
-73,96
Đan Mạch
24
39.325
5.270
3.807.626

 

Nguồn: Vinanet

ĐỌC THÊM