Theo dữ liệu từ Cục Thống kê Quốc gia (NBS), năm tỉnh sản xuất thép hàng đầu của Trung Quốc đã tăng sản lượng thép trong tháng 3.
Năm tỉnh sản xuất thép hàng đầu - Hà Bắc, Giang Tô, Sơn Đông, Liêu Ninh và Sơn Tây - đã sản xuất 48,76 triệu tấn thép trong tháng 3, tăng 3,5% so với cùng kỳ năm trước và chiếm 52,5% tổng sản lượng của cả nước trong tháng.
Sơn Tây ghi nhận mức tăng lớn nhất với 19% so với cùng kỳ năm trước lên 5,89 triệu tấn trong tháng 3. Hà Bắc, tỉnh sản xuất thép lớn nhất, chứng kiến mức tăng 2,1% so với cùng kỳ năm trước lên 19,5 triệu tấn. Sản lượng thép thô của tỉnh Giang Tô trong tháng 3 tăng 4,1% so với cùng kỳ năm trước lên 11,2 triệu tấn. Sản lượng ở các tỉnh Liêu Ninh và Sơn Đông lần lượt giảm 0,5% và 1,8% so với cùng kỳ năm trước xuống 6,17 triệu tấn và 5,99 triệu tấn.
Theo dữ liệu của NBS, sản lượng thép thô trên toàn quốc đã tăng 4,6% so với cùng kỳ năm trước lên 92,84 triệu tấn trong tháng 3. Sản lượng thép của cả nước trong tháng 1-3 đã tăng 0,6% so với cùng kỳ năm trước lên 259,33 triệu tấn, với sản lượng từ năm tỉnh sản xuất thép hàng đầu tăng 0,5%.
Các nhà sản xuất thép Trung Quốc duy trì tỷ suất lợi nhuận 100-150 NDT/tấn (13,84-20,76 USD/tấn) trong tháng 3, mặc dù giá thép ở Trung Quốc đã giảm trong tháng. Giá thép cuộn cán nóng (HRC) xuất kho Thượng Hải đã giảm 40 NDT/tấn (5,54 USD/tấn) từ 3.410 NDT/tấn vào ngày 3 tháng 3 xuống 3.370 NDT/tấn vào ngày 28 tháng 3, và giá thép cây xuất kho Thượng Hải đã giảm 80 NDT/tấn trong cùng kỳ xuống 3.200 NDT/tấn vào ngày 28 tháng 3.
Sản lượng của các nhà máy thép có khả năng tăng hơn nữa trong tháng 4 so với tháng 3, vì nhu cầu thép có xu hướng tăng khi các hoạt động xây dựng tăng lên trong mùa cao điểm.
Sản lượng thép thô Trung Quốc theo khu vực (triệu tấn) - Nguồn: NBS
Khu vực | Tháng 3/2025 | YoY ± % | Tháng 1-3/2025 | YoY ± % |
Hà Bắc | 19.5 | 2.1 | 54.8 | -1.1 |
Giang Tô | 11.2 | 4.1 | 31.3 | -0.4 |
Sơn Đông | 6.2 | -0.5 | 18.2 | -0.6 |
Liêu Ninh | 6.0 | -1.8 | 17.4 | -2.1 |
Sơn Tây | 5.9 | 19.0 | 16.5 | 13.0 |
Quảng Tây | 4.9 | 18.6 | 13.5 | 16.4 |
Phúc Kiến | 3.6 | 25.5 | 9.3 | 9.3 |
An Huy | 3.5 | 9.1 | 9.4 | 0.4 |
Quảng Đông | 3.5 | 12.0 | 9.6 | 3.5 |
Hồ Bắc | 3.3 | 2.7 | 8.6 | -5.2 |
Hà Nam | 3.1 | 9.5 | 7.5 | -2.0 |
Nội Mông | 2.7 | 0.3 | 8.0 | -0.2 |
Tứ Xuyên | 2.6 | 10.3 | 7.1 | 9.7 |
Giang Tây | 2.2 | -5.2 | 6.5 | -2.4 |
Hồ Nam | 2.1 | 1.1 | 5.7 | -5.3 |
Vân Nam | 1.9 | 3.7 | 5.1 | -1.9 |
Thiên Tân | 1.4 | -7.2 | 4.2 | -8.4 |
Chiết Giang | 1.3 | 0.7 | 3.3 | -4.8 |
Thượng Hải | 1.2 | -12.5 | 4.0 | 5.6 |
Cam Túc | 1.1 | -3.0 | 2.8 | -11.9 |
Cát Lâm | 1.0 | -10.7 | 3.3 | -3.5 |
Tân Cương | 1.0 | 6.9 | 2.3 | -9.3 |
Thiểm Tây | 1.0 | -6.4 | 2.6 | -1.1 |
Hắc Long Giang | 0.9 | -2.1 | 2.4 | -2.0 |
Trùng Khánh | 0.9 | 21.1 | 2.4 | 1.1 |
Ninh Hạ | 0.6 | 107.7 | 1.5 | 39.2 |
Quý Châu | 0.5 | 32.5 | 1.3 | 20.3 |
Thanh Hải | 0.1 | 77.3 | 0.4 | 61.5 |
Tổng cộng | 92.8 | 4.6 | 259.3 | 0.6 |