Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng hợp thị trường thép xây dựng TQ tuần 36/2025

Thị trường thép xây dựng

Về lượng hàng tồn kho tuần này, tồn kho trên cả nước trong tuần này là 4.6866 triệu tấn, tăng 148,900 tấn ; lượng tồn kho xã hội của thép dây là 713,300 tấn , tăng 22,400 tấn; tổng lượng tồn kho xã hội là 5.3999 triệu tấn .

Trong tuần, giá thép xây dựng giảm mạnh. Đầu tuần, tâm lý lạc quan đã nguội lạnh và nhu cầu thị trường suy yếu. Giữa tuần, theo nghiên cứu, lợi nhuận của các nhà máy thép thu hẹp, sản lượng giảm nhẹ, nguồn hỗ trợ từ nguyên liệu thô tiếp tục, và tốc độ tăng trưởng của hàng tồn kho thép cây chậm lại, khiến giá dao động trong biên độ hẹp.

Đến cuối tuần, tin tức về các chính sách "chống cải cách" đã thúc đẩy tâm lý thị trường, khiến giá phục hồi từ mức thấp. Sự giằng co liên tục giữa các yếu tố tăng giá và giảm giá cùng các yếu tố cơ bản đã dẫn đến sự sụt giảm mạnh về giá trong tuần này, với trọng tâm chuyển dịch xuống phía dưới so với tuần trước.

Tóm tắt giá thép cây HRB400 φ20mm hàng tuần (28/8/2025 – 04/9/2025) (NDT/tấn)

Ngày 28/8

Ngày 04/9

Biến động

Khu vực

3,170

3,120

-50

Thượng Hải

3280

3,280

0

Hàng Châu

3,250

3,190

-60

Bắc Kinh

3,320

3,200

-120

Thiên Tân

Thị trường cuộn cán nóng

Giá thép cuộn cán nóng giảm nhẹ trong tuần. Nhờ lợi nhuận, kế hoạch sản xuất tại các nhà máy thép cuộn cán nóng trên toàn quốc vẫn ở mức cao, và áp lực cung vẫn tiếp diễn.

Mặc dù một số quỹ đầu tư cơ sở hạ tầng đã được giải ngân và giải ngân nhanh hơn, nhưng vẫn có kỳ vọng về nhu cầu sẽ cải thiện. Tuy nhiên, sẽ mất thời gian để các dự án hiện thực hóa, và tác động ngắn hạn của gói kích thích này sẽ còn hạn chế. Cần tiếp tục theo dõi để xác định sự phục hồi của nhu cầu.

Tóm tắt giá thép cuộn cán nóng hàng tuần ( 28/8/2025 – 04/9/2025 ) loại 3.0 mm (NDT/tấn)

Ngày 28/8

Ngày 04/9

Biến động

Khu vực

3,440

3,380

-60

Thượng Hải

3,490

3,440

-50

Hàng Châu

3,540

3,480

-60

Nam Kinh

3,520

3,480

-40

Bắc Kinh