Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Thị trường thép VN tuần 34/2022

I.Tỷ giá và lãi suất Ngân hàng

Tỷ giá: Tỷ giá trung tâm giữa đồng Việt Nam (VND) và đô la Mỹ (USD) sáng 26/8 được Ngân hàng Nhà nước công bố ở mức 23,212 VND/USD, tăng 7 đồng so với tuần trước.

Với biên độ +/-3% đang được áp dụng, tỷ giá trần mà các ngân hàng áp dụng hôm nay là 23,908 VND/USD và tỷ giá sàn là 22,515 VND/USD./.

 Lãi suất: Theo số liệu mới nhất từ Ngân hàng Nhà nước (NHNN), trong phiên giao dịch ngày 24/8 cơ quan này tiếp tục có thêm một phiên rút ròng khối lượng tiền Đồng ra khỏi hệ thống ngân hàng thông qua nghiệp vụ đấu thầu tín phiếu trên thị trường mở. Nhờ vậy, mặt bằng lãi suất VND liên ngân hàng vẫn duy trì mức chênh lệch so với lãi suất USD.

Cụ thể, trong phiên gần nhất (23/8), lãi suất cho vay VND qua đêm giữa các nhà băng đã tăng lên mức 3.77%/năm, cao hơn 1.04 điểm % so với phiên liền trước. Tương tự, lãi suất cho vay kỳ hạn 1 tuần; 2 tuần và 1 tháng cũng tăng lên tương ứng 3.97%/năm; 4.36%/năm và 4.33%/năm.

Trong khi đó, kết tuần qua, lãi suất VND kỳ hạn qua đêm giao dịch quanh mức 2.5% - tương đương với lãi suất USD.

Việc lãi suất bình quân liên ngân hàng tăng nhanh sau đó lại liên tục giảm trong thời gian vừa qua, theo đánh giá của giới chuyên môn, không phải chuyện ngẫu nhiên. Một chuyên gia ngân hàng phân tích, việc NHNN duy trì lãi suất cho vay liên ngân hàng cao khi đồng USD đang có xu hướng mạnh lên trước thềm Hội nghị chuyên đề kinh tế Jackson Hole (hội nghị thường niên của các Ngân hàng trung ương, bộ trưởng tài chính, và các thành viên thị trường tài chính) là nhằm mục đích ghìm cương tỷ giá.

Hơn nữa, việc tiền lãi suất VND liên ngân hàng tăng trở lại, trong khi lãi suất USD đi ngang, chênh lệch lãi suất giữa VND và USD đã được nới rộng, từ đó giảm bớt nhu cầu nắm giữ USD, gián tiếp làm hạ nhiệt tỷ giá.

II. Thị trường phế liệu nhập khẩu

Người mua Việt Nam do dự trước xu hướng tăng giá của phế liệu nhập khẩu do nhu cầu trong nước vẫn đang giảm trước thời điểm kết thúc mùa mưa vào tháng 10.

Giá chào hạn chế đối với H2 của Nhật Bản ở mức 395 USD/tấn cfr Việt Nam so với giá chào 410-415 USD/tấn đầu tuần.

Giá phôi thép khả thi tại thị trường nội địa của Việt Nam cao hơn so với thị trường đường biển ở mức sản xuất tối thiểu, nhưng đã giảm nhẹ xuống còn 540 USD/tấn sau khi nhà máy lớn nhất nước này giảm giá sản phẩm thép vào đầu tuần này.

III. Hàng nhập khẩu tuần 34

LOẠI HÀNG

KHỐI LƯỢNG (tấn)

TÔN NÓNG

37,992.967

TÔN LOẠI 2

3,210.690

THÉP TẤM

2,646.368

THÉP HÌNH

776.828

TÔN MẠ

1,240.890

 

 

 

 

 

 

 

 

 

IV. Bảng tổng hợp giá chào về Việt Nam 

Loại hàng

Xuất xứ

Giá (USD/tấn)

Thanh toán

HRC SS400

Trung Quốc

610

CFR

HRP SS400

Trung Quốc

670

CFR

HRC SAE1006

Indonesia

605

CFR

HRC SAE1006

Trung Quốc

615

CFR

HRC SAE1006

Nhật Bản

610

CFR