I.Tỷ giá và lãi suất Ngân hàng
Tỷ giá: Tỷ giá trung tâm VND/USD ngày 02/8/2024 được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố ở mức 24,244 đồng/USD, giảm 5 đồng so với cuối tuần qua.
Lãi suất: Ngay trong ngày đầu tháng 8, có thêm hai ngân hàng tăng lãi suất huy động, trong đó có ngân hàng thuộc nhóm Big 4 là Agribank. Đây cũng là lần đầu tiên sau hơn một năm Agribank mới tăng lãi suất huy động.
Cũng trong ngày 1/8, HDBank đã tăng lãi suất huy động đối với các kỳ hạn ngắn: lãi suất huy động trực tuyến kỳ hạn 1-5 tháng đồng loạt được niêm yết tại mức 3.55%/năm sau khi tăng 0.3%/năm. HDBank tăng thêm 0,2%/năm lãi suất đối với tiền gửi kỳ hạn 6 tháng, lên mức 5.1%/năm.
Theo thống kê của phóng viên, trong vòng 1 tháng qua, có khoảng 20 ngân hàng lớn, nhỏ tăng lãi suất huy động ở nhiều kỳ hạn. Mặc dù tăng lãi suất nhưng biểu lãi suất huy động nhóm Big 4 vẫn ở mức thấp. Trong đó lãi suất huy động của Agribank thấp nhất, ba ngân hàng còn lại là BIDV, Vietcombank, VietinBank vẫn duy trì lãi suất huy động ở mức 2.9%/năm - 3%/năm đối với kỳ hạn 6 và 9 tháng; kỳ hạn 12 tháng niêm yết ở mức 4.6%/năm – 4.8%/năm.
II. Hàng nhập khẩu tuần 31
LOẠI HÀNG | KHỐI LƯỢNG (tấn) |
TÔN KHÔNG GỈ | 4,595.109 |
THÉP HÌNH | 4,986.539 |
TÔN NGUỘI | 2,104.893 |
THÉP ỐNG | 2,581.965 |
TÔN MẠ | 12,987.654 |
THÉP TẤM | 9,169.153 |
THÉP CÂY | 2,641.413 |
TÔN NÓNG | 17,263.994 |
SẮT KHOANH | 4,024.452 |
III. Bảng tổng hợp giá chào về Việt Nam tuần 31
Loại hàng | Xuất xứ | Giá (USD/tấn) | Thanh toán |
HRC Q195 | Trung Quốc | 490-494 | CFR |
HRC Q235 | Trung Quốc | 490-495 | CFR |
HRC SAE1006 | Trung Quốc | 505-515 | CFR |