I.Tỷ giá và lãi suất Ngân hàng
Tỷ giá: Tỷ giá trung tâm VND/USD ngày 10/5/2024 được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố ở mức 24,265 đồng/USD, tăng 32 đồng so với tuần trước.
Lãi suất: Xu hướng lãi suất của nhóm Ngân hàng TMCP Nhà nước có sự phân hóa. Trong khi BIDV và VietinBank lần lượt điều chỉnh tăng lãi suất huy động các kỳ hạn 1-9 tháng thêm 10-20 điểm cơ bản, thì Vietcombank lại giảm lãi suất huy động tất cả các kỳ hạn thêm 10 điểm cơ bản so với cuối quý 1/2024, lãi suất huy động tại Agribank không đổi.
Lãi suất huy động của nhóm Ngân hàng TMCP tư nhân ghi nhận mức tăng mạnh hơn từ 20-50 điểm cơ bản trong tháng 4/2024. Đặc biệt, mức tăng mạnh nhất ở các kỳ hạn ngắn (1-3 tháng) thuộc về nhóm Ngân hàng TMCP tư nhân cấp nhỏ trong khi các Ngân hàng TMCP thuộc diện tái cơ cấu có xu hướng điều chỉnh lãi suất huy động ở các kỳ hạn dài hơn (từ 6 tháng trở lên).
So với đầu năm, lãi suất huy động bình quân vẫn thấp hơn khoảng 50-75 điểm cơ bản.
Quan sát thêm diễn biến lãi suất liên ngân hàng và tỷ giá gần đây, VDSC cho rằng mặt bằng lãi suất huy động có thể phục hồi về thời điểm đầu năm nay trong các tháng tới, tương đương với mức tăng bình quân 50-100 điểm cơ bản từ vùng đáy, tùy kỳ hạn và nhóm ngân hàng. Diễn biến tiếp theo của mặt bằng lãi suất sẽ tùy thuộc vào khả năng kiểm soát đà mất giá của tiền đồng cũng như diễn biến chính sách tiền tệ của Fed.
II. Hàng nhập khẩu tuần 19
LOẠI HÀNG | KHỐI LƯỢNG (tấn) |
TÔN NÓNG | 48,289.390 |
THÉP HÌNH | 418.855 |
THÉP CÂY | 160.008 |
THÉP ỐNG | 251.551 |
TÔN BĂNG | 2,974.720 |
TÔN MẠ | 2,646.901 |
TÔN NGUỘI | 3,227.333 |
THÉP TẤM | 4,863.230 |
THÉP KHOANH | 13,600.360 |
III. Bảng tổng hợp giá chào về Việt Nam tuần 19
Loại hàng | Xuất xứ | Giá (USD/tấn) | Thanh toán |
HRC Q195 | Trung Quốc | 535 | CFR |
HRC Q235 | Trung Quốc | 538-540 | CFR |
HRC SS400 | Trung Quốc | 540 | CFR |
HRP SS400 | Trung Quốc | 570 | CFR |
HRC Q355 | Trung Quốc | 555 | CFR |
HRC SAE1006 | Trung Quốc | 550-560 | CFR |