I.Tỷ giá và lãi suất Ngân hàng
Tỷ giá: Tỷ giá trung tâm VND/USD ngày 14/01/2025 được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố ở mức 24,325 đồng/USD, giảm 8 đồng so với tuần trước.
Lãi suất: Tính từ đầu tháng 1/2025 đến nay, đã có gần chục ngân hàng cả khối NHTM Nhà nước lẫn NHTMCP tăng lãi suất huy động. Động thái tăng lãi suất theo đánh giá của các chuyên gia là một diễn biến bình thường như thông lệ hàng năm các ngân hàng thường tăng cường huy động vốn để chuẩn bị nguồn vốn kinh doanh cho cả năm, duy trì ổn định hoạt động cho vay. Nhất là năm nay chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng tăng nhẹ hơn so với năm trước ở mức 16%.
Theo đánh giá của giới chuyên gia, lãi suất huy động tăng theo “thời vụ”. TS. Lê Xuân Nghĩa - Thành viên Hội đồng tư vấn chính sách tài chính, tiền tệ cho rằng, với tình hình kinh tế như hiện nay, trong năm 2025 khó có thể giảm thêm kể cả lãi suất điều hành lẫn lãi suất trên thị trường. Vì nếu lãi suất huy động giảm, kênh tiết kiệm kém hấp dẫn, người dân sẽ không mặn mà gửi tiền, ngân hàng sẽ gặp khó về nguồn vốn huy động để cho vay. Mặt khác, Chính phủ muốn duy trì lãi suất thấp để hỗ trợ tăng trưởng. Nên nếu ngân hàng tăng lãi suất sẽ khó thúc đẩy cho vay.
II. Hàng nhập khẩu tuần 04
LOẠI HÀNG | KHỐI LƯỢNG (tấn) |
SẮT KHOANH | 7,313.241 |
THÉP TẤM | 11,941.970 |
THÉP ỐNG | 547.662 |
THÉP CÂY | 3,485.436 |
TÔN NGUỘI | 1,557.699 |
THÉP HÌNH | 2,141.280 |
TÔN NÓNG | 47,815.755 |
TÔN BĂNG | 4,989.360 |
TÔN MẠ | 489.934 |
III. Bảng tổng hợp giá chào về Việt Nam tuần 04
Loại hàng | Xuất xứ | Giá (USD/tấn) | Thanh toán |
HRC Q195 | Trung Quốc | 475 | CFR |
HRC SS400 | Trung Quốc | 490-492 | CFR |
HRP SS400 | Trung Quốc | 520-525 | CFR |
HRC SAE1006 | Trung Quốc | 490-493 | CFR |
HRP Q235 | Trung Quốc | 510-515 | CFR |
HRC Q235 | Trung Quốc | 478 | CFR |