Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Bản tin thép xây dựng tuần 41/2016

THỊ TRƯỜNG THÉP XÂY DỰNG VIỆT NAM TUẦN 41/2016

Từ ngày 7 đến ngày 13-10-2016

1.              Thị trường thép xây dựng trong nước

Tuần này, thị trường thép xây dựng khởi động mạn mẽ và đa dạng hơn so với tuần trước, sản phẩm tiêu thụ tăng đồng loạt trên các khu vực, lượng bán ra tăng do nhu câu xây dựng tăng tại các dự án lớn và khu vực dân cư đang trong thời điểm xây dựng cuối năm. Lượng sản phẩm tiêu thụ phổ biến bao gồm thép cuộn tròn trơn xây dựng là Ø6 và Ø8, thép cây chủ yếu gồm D10, D12, D14... các sản phẩm thép cây loại lớn như D32 chiếm số lượng ít, lượng sản phẩm này chỉ sản xuất khi có đơn hàng yêu cầu cụ thể. Tại các đại lý, lượng tiêu thụ tăng nhẹ trở lại cộng thêm giá bán hợp lý đã phần nào làm cho cả người mua và người bán yên lòng.

Xuất khẩu tăng giảm nhẹ, trong khi nhập khẩu liên tục tăng, đặc biệt là lượng thép giá rẻ từ Trung Quốc. Đây là điều đáng lo ngại vì xuất khẩu giảm do các doanh nghiệp trong nước đang phải đối mặt với các biện pháp phòng vệ thương mại từ nhiều thị trường. Trong khi đó, nhập khẩu tăng do lượng thép dư thừa từ Trung Quốc và các nước tràn vào. Từ tháng 9 tới nay, các doanh nghiệp cũng đã bám sát thị trường và điều chỉnh giá bán thép xây dựng giảm 150-300 đồng/kg, tùy vào từng doanh nghiệp. Giá giao dịch bình quân khu vực miền Bắc 9,3-9,5 triệu đồng/tấn. Khu vực miền Nam giá bán khoảng 8,9-9,5 triệu đồng/tấn, chưa bao gồm thuế VAT. 

 

Đánh giá về thị trường thép, mặc dù thị trường đầu vào và đầu ra của các sản phẩm thép có dao động, đặc biệt là hàng nhập khẩu tăng cao, tuy nhiên, nhờ tín hiệu tích cực của nền kinh tế vĩ mô, nhu cầu thép trong nước tiêu thụ tốt, trong đó phải kể đến sự nỗ lực không ngừng của các doanh nghiệp trong việc áp dụng nhiều giải pháp cả về thị trường, công nghệ, mẫu mã sản phẩm…, nhờ đó 9 tháng đầu năm 2016 thép xây dựng tiêu thụ đạt 5.799.660 tấn, tăng 24% so với cùng kỳ năm 2015. Trong đó, xuất khẩu cũng tăng trưởng khá, đạt 462.752 tấn, tăng 57,1% so với cùng kỳ năm 2015. 

Về tình hình xuất khẩu, sản lượng xuất khẩu hơn 312 ngàn tấn thép thành phẩm và bán thành phẩm. Kim ngạch xuất khẩu đạt hơn 192.7 triệu USD, tăng 5.1% so với tháng 7/2016. ASEAN vẫn là thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam. Lượng thép thành phẩm xuất khẩu sang khu vực này tháng 8/2016 đạt 134.8 nghìn tấn, giảm 6.8% so với tháng trước, và giảm 9.3% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm tỷ trọng 43.16% tổng lượng thép xuất khẩu thép. Xuất khẩu sản phẩm thép các loại đạt 232.396 tấn, tăng 49% so với cùng kỳ năm trước nhưng giảm 13,9% so với tháng trước. 

 

Hiệp hội thép cho biết trong tháng 9/2016 hơn 1,2 triệu tấn thép các loại đã được bán ra, tăng hơn 23,6% so với cùng kỳ. Riêng mặt hàng thép xây dựng, 9 tháng đã tiêu thụ hơn 5,7 triệu tấn. 

 

2.    Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy

Báo cáo mới nhất của Hiệp hội thép Việt Nam cho biết sản xuất các sản phẩm thép của các doanh nghiệp thành viên VSA tháng 9/2016 đạt 1.488.415 tấn, tăng 18,6% so với cùng kỳ năm 2015 nhưng giảm 23,7% so với tháng trước. Theo VSA, tổng cộng trong 9 tháng qua các thành viên đã sản xuất hơn 12,5 triệu tấn thép các loại, tiêu thụ được hơn 10,7 triệu tấn thép và xuất khẩu hơn 2 triệu tấn.

Mặt hàng tiêu thụ nhiều nhất trong 9 tháng năm 2016 là thép xây dựng với hơn 5,7 triệu tấn thép xây dựng được bán ra trong tổng số 5,9 triệu tấn được sản xuất và xuất khẩu được 426.752 tấn. Đây là sản phẩm có mức tồn kho hạn chế. So với cùng kỳ năm 2015, sản lượng tiêu thụ thép xây dựng tăng 124%, xuất khẩu tăng 157%. 

Giá bán phôi thép được quyết định bởi thời điểm kí kết hợp đồng mua hàng. Sự thỏa thuận giữa bên mua và bên bán cũng như khối lượng từng lô hàng. Sau khi áp dụng tăng thuế đối với mặt hàng phôi thép nhập khẩu, hoạt động nhập khẩu có dấu hiệu giảm nhưng sẽ tăng trở lại vào thời gian tới. Một số doanh nghiệp đã lên kế hoạch cho việc nhập khẩu phôi thép Trung Quốc trở lại.

Bảng giá sau đây được tham khảo tại các nhà máy sản xuất và nhập khẩu phôi thép cán nóng xây dựng:

Bảng giá phôi thép (Billet)

Thị trường

Tiêu chuẩn

Kích thước

Đvt (USD/ton)

Mác thép

Ghi chú

Billet trong nước (Fuco, Pomina...)

JIS, ASTM, TCVN

130x130mm

150x150mm

160x160mm

(6-12m)

339

SD295A

 

Dùng để cán nóng thép xây dựng

346

SD390

Billet nhập khẩu (Trung Quốc)

333

SD295A

336

SD390

 

Giá nguyên liệu sản xuất thép bao gồm quặng sắt 62%, thép phế, than cốc đang có xu hướng ổn định trở lại sau khi tăng mạnh trong quý III trong khi nguồn cung mới được kích hoạt khi nhu cầu lớn trong tháng 3 đã khiến cho các nhà máy hoạt động trở lại.

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Bắc, sản phẩm của Công ty CP Gang thép Thái Nguyên. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.

Bảng giá bán thép xây dựng Công ty CP Gang thép Thái Nguyên

STT

Chủng loại

   Mác thép

Đvt

Giá

1

Cuộn trơn D6

CT3, CB240

đ/kg

11.200

2

Cuộn trơn D8

11.200

3

Cuộn trơn D8

CB300-V

11.400

4

Thanh vằn D10

SD295A, CB300V

11.300

5

Thanh vằn D12

11.800

6

Thanh vằn D14

 

 

11.600

7

Thanh vằn D16

8

Thanh vằn D18

9

Thanh vằn D20

10

Thanh vằn D22

 

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của Công ty Vina Kyoei. Giá đã chưa bao gồm thuế VAT.

Bảng giá bán thép xây dựng Vina Kyoei

STT

Chủng loại

Kích thước

Đvt

Giá

1

Thép cuộn Ø6

Kg

đ/kg

11.800

2

Thép cuộn Ø8

11.800

3

Thanh vằn D10

Cây

11.500

4

Thanh vằn D12

11.500

5

Thanh vằn D14

11.250

6

Thanh vằn D16

11.250

7

Thanh vằn D18

11.250

8

Thanh vằn D20

11.250

9

Thanh vằn D22

11.250

10

Thanh vằn D25

11.250

 

Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:

Bảng giá thép xây dựng

Ngày

Sản phẩm

Khu vực

Đvt

Giá

11-10-2016

Thép cuộn Ø6 Vicasa

Cà Mau

đ/kg

13.000

Thép cuộn Ø8 Vicasa

13.000

Thép cuộn Ø6

Đồng Tháp

12.600

Thép cuộn Ø8

12.600

Thép cuộn Ø6 Tây Đô

Cần Thơ

11.350

Thép cuộn Ø8 Tây Đô

11.350

Thép cuộn Ø6 LD

Trà Vinh

13.800

Thép cuộn Ø8 LD

13.800

Thép cuộn Ø6

Long An

14.000

Thép cuộn Ø8

14.000

Thép cuộn Ø6

Bạc Liêu

13.600

Thép cuộn Ø8

13.500

Thép cuộn Ø6 Pomina

An Giang

12.370

Thép cuộn Ø8 Pomina

12.370

Thép cuộn Ø6

Hậu Giang

13.000

Thép cuộn Ø8

13.000

 

Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 14.000 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.

Thị trường An Giang, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 12.375 ngàn đồng/kg.

Thị trường Cần Thơ, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức ổn định qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng  Tây Đô được công bố trong đầu tuần này là 11.350 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá ổn định ở thời điểm hiện tại.

Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 13.8  ngàn đồng/kg và Ø8 là 13.8 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.

Bên cạnh các sản phẩm nhập khẩu, sản phẩm thép hình cũng đã được sản xuất ở trong nước bởi công ty Posco SS-Vina. Hiện nhà máy đã đi vào sản xuất ổn định và cung cấp với số lượng đa dạng sản phẩm thép hình điển hình là H-beam. Giá bán có sự chênh lệch giữa sản phẩm sản xuất trong nước và sản phẩm nhập khẩu, giá bán sản phẩm trong nước thấp hơn các sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc... 

 

Hiện tại, công ty đã tăng cướng quảng bá và tham gia các hội thảo giới thiệu sản phẩm mới tại Hà Nội và TP HCM, đã có nhiều đơn vị thăm quan và nhận được nhiều tín hiệu tích cực từ thị trường. Sản phẩm của công ty đáp ứng được nhiều tiêu chuẩn khắt khe đảm bảo cung cấp cho các đơn vị khó tính trong các lĩnh vực như đóng tàu, chế tạo... 

 

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình của công ty Posco SS Vina. Giá bán đã bao gồm thuế VAT 

 

 

Bảng giá thép xây dựng H-Beam

Sản phẩm

Kích thước

Chiều dài

Mác thép

Tiêu chuẩn

Giá

H-Beam

H200x200x8x12

12m

SS400

JIS

11.300

H-Beam

H200x100x5.5x8

12m

SS400

JIS

11.300

H-Beam

H150x150x7x10

12m

SS400

JIS

11.300

H-Beam

H250x125x6x9

12m

SS400

JIS

11.500

H-Beam

H 300x150x6.5x9

12m

SS400

JIS

11.500

H-Beam

H 300x300x10x15

12m

SS400

JIS

11.500

H-Beam

H 350x175x10x11

12m

SS400

JIS

11.500

H-Beam

H 400x200x8x13

12m

SS400

JIS

11.500

H-Beam

H 450x200x9x14

12m

SS400

JIS

11.700

H-Beam

H 500x200x10x16

12m

SS400

JIS

11.700

 

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình nhập khẩu từ Trung Quốc được bán trên thị trường. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT:

 

 

Bảng giá thép xây dựng H-Beam

Sản phẩm

Kích thước

Chiều dài

Mác thép

Tiêu chuẩn

Giá

H-Beam

H 100x100x6x8

12m

SS400

JIS

12.900

H-Beam

H 125x125x6.5x9

12m

SS400

JIS

12.900

H-Beam

H 150x150x7x10

12m

SS400

JIS

13.100

H-Beam

H 200x200x8x12

12m

SS400

JIS

13.100

H-Beam

H 250x250x9x14

12m

SS400

JIS

13.100

H-Beam

H 300x300x10x15

12m

SS400

JIS

13.500

H-Beam

H 350x350x12x19

12m

SS400

JIS

14.000

H-Beam

H 400x400x13x21

12m

SS400

JIS

14.500

  

3.              Dự báo thị trường thép xây dựng

Dự báo, bước vào mùa khô, thời tiết thuận lợi cho việc xây dựng nên quý IV/2016, sản xuất và tiêu thụ thép sẽ vẫn tăng trưởng tốt, đặc biệt là thép xây dựng. Trong khi giá bán có thể nhích nhẹ thêm từ 50 đến 100 ngàn/tấn tùy theo đơn hàng vận chuyển. Tại các khu vực đại lý đều có nguồn sản phẩm thép xây dựng khá dồi dào ở thời điểm hiện tại do vậy người mua có thể lựa chọn theo số lượng yêu cầu.

Cũng theo Hiệp hội Thép Việt Nam cho biết, công suất thép xây dựng cả nước hiện đã lên đến 11 triệu tấn, trong khi mức tiêu thụ chỉ trên 5-7 triệu tấn, đồng nghĩa, cung vượt gấp đôi cầu. Trước áp lực cung đã vượt quá cầu gây ra cạnh tranh ngày càng gay gắt, Hiệp hội Thép Việt Nam đã kiến nghị các bộ ngành liên quan thu hồi một số dự án thép chưa triển khai và không khả thi hoặc không tuân thủ về công nghệ sản xuất. Dự kiến, thực hiện sản xuất trong nước giai đoạn đến 2020 gang ước sản xuất được 10 triệu tấn, chỉ đạt 58,8% mức quy hoạch đề ra, thép phôi ước đạt 18 triệu tấn, đạt 72% và thép thành phẩm ước đạt 23 triệu tấn, đạt đủ sản lượng đề ra trong kế hoạch.

Dự báo, hoạt động xây dựng tăng trưởng vào thời cuối năm sẽ thúc đẩy ngành công sản xuất và tiêu thụ thép xây dựng. Đa số các đơn vị đều mong chờ thời điểm để tung sản phẩm ra thị trường, giảm sức ép cho sản xuất của đơn vị mình. Thời điểm này, hoạt động mua bán giao dịch đã khẩn trương hơn, lượng hàng bán ra nhanh chóng và thuận tiện hơn do đang ở mùa cao điểm của công trình xây dựng. Trong khi đó, giá bán được dự kiến duy trì ổn định, chuyển biến tăng giá nhẹ được dự báo sẽ diễn ra trong tuần tới.

Theo thống kê, hiện Vnsteel đang chiếm 21,75% thị phần thép xây dựng với lượng thép sản xuất đạt 1,27 triệu tấn và tiêu thụ đạt 1,26 triệu tấn trong 9 tháng. Đứng thứ hai là Hòa Phát, chiếm 20,9% thị phần. Hòa Phát sản xuất thép xây dựng nhiều hơn Tổng công ty Thép đạt 1,31 triệu tấn trong 9 tháng nhưng tiêu thụ ít hơn Vnsteel, mức tiêu thụ đạt 1,21 triệu tấn, ít khoảng gần 49 nghìn tấn. Các vị trí tiếp theo thuộc về Pomina, Vinakyoei, PoscoSS.

 

Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.

4.    Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 41

 

 

 

Chào giá (đ/kg)

Xuất xứ

Giá

Tăng /giảm

Cuộn trơn Ø6.5

Trung Quốc

  9.100

Không đổi

Cuộn trơn Ø8 

Trung Quốc

  9.300

Không đổi

Thép tấm 3,4,5 mm

Trung Quốc

  9.700

Tăng 300

Thép tấm 6,8,10,12 mm

Trung Quốc

  9.700

Tăng 300

HRC 2mm

Trung Quốc

  9.900

Tăng 100

 

 

 

 

 

 

 

Tổng quan thép Trung Quốc tuần 41/2016

Thị trường trong nước

Thép xây dựng

Trong ngày 12/10, Jiujiang Iron & Steel, một nhà xuất khẩu ở tỉnh Hà Bắc đã nâng giá niêm yết hàng tuần cho thép dây thêm 90 NDT/tấn (13 USD/tấn) lên 2.320 NDT/tấn (345 USD/tấn) xuất xưởng gồm VAT. Tại thị trường giao ngay Thượng Hải cùng ngày, cuộn trơn Q195 6.5mm  được định giá 2.430-2.450 NDT/tấn (362-365 USD/tấn), xuất xưởng và gồm VAT, tăng 20 NDT/tấn (3 USD/tấn) so với 2 tuần trước đó.

Ngày làm việc thứ ba sau khi mở cửa trở lại -tức là hôm thứ Hai, giao dịch thép cây trở nên trì trệ ở miền bắc Trung Quốc đã buộc các đại lý phải hạ chào giá xuống một chút để kích cầu. Sau khi tăng vào hai ngày sau đó, giá thép cây đã chững lại trong ngày thứ Năm, mặc dù vẫn còn gần mức cao nhất trong 3 tuần. Các đại lý thận trọng để nâng giá lên hơn nữa vì nhu cầu trì trệ. Hầu hết các đại lý đều duy trì chào giá không đổi, vì muốn tập trung vào việc thanh lý hàng tồn kho. Chào giá cao hơn có thể dẫn đến khối lượng giao dịch thu hẹp lại hơn nữa vì hoạt động giao dịch đã trì trệ trong tháng này. Nhưng họ cũng miễn cưỡng để hạ chào giá xuống dưới mức chi phí đầu vào vì điều này có thể làm cho họ bị lỗ thêm nữa.

Tại thị trường bán lẻ Bắc Kinh hôm 13/10, giá giao ngay cho thép cây HRB400 đường kính 18-25mm là 2.465-2.475 NDT/tấn (367-368 USD/tấn) xuất xưởng gồm 17% VAT. Đây là mức cao nhất kể từ ngày 22/9.

 

 

Thép công nghiệp

Sau khi nghỉ lễ 1 tuần, giá HRC mở cửa trở lại với tuần tăng giá nhưng vì tăng nhanh trong vài ngày qua nên đã làm hạn chế giao dịch, điều này làm giá suy yếu suy yếu trở lại trong ngày thứ Năm. Tại thị trường Thượng Hải hôm 13/10, Q235 5.5mm HRC được định giá 2.810-2.820 NDT/tấn (418-419 USD/tấn) xuất xưởng gồm 17% VAT, tăng 70 NDT/tấn so với tuần trước lễ.

Tương tự thị trường trong nước phục hồi đã kích thích giá xuất khẩu CRC có xu hướng đi lên. CRC SPCC 1.0mm được định giá 437-440 USD/tấn FOB, tăng 1 USD/tấn so với tuần trước đó.

 

 

Thị trường xuất khẩu

Giá giao ngay của cuộn trơn tại Châu Á đã phục hồi trong tuần này, theo đà tăng của thị trường Trung Quốc sau khi kinh doanh trở lại sau tuần nghỉ lễ. Hôm 12/10, Platts định giá thép dây dạng lưới 6.5mm là 346-348 USD/tấn FOB, tăng 9 USD/tấn so với định giá hôm 28/9. Tất cả các nhà máy đã nâng chào giá xuất khẩu cùng với thị trường thép trong nước tăng được hỗ trợ bởi giá nguyên liệu cao hơn.

Thị trường HRC liên tục tăng qua các ngày trong tuần sau khi Trung Quốc mở cửa kinh doanh trở lại sau tuần nghỉ lễ Quốc khánh. Nguyên nhân chính là do giá HRC phục hồi tại thị trường Trung Quốc. Nhiều nhà máy đã bắt đầu nâng chào giá lên theo. Nhưng theo khảo sát của Platts, sức mua ở nước ngoài vẫn còn trì trệ, vì người mua muốn chờ đợi lâu hơn một chút để xác định xu hướng thị trường. Đến thứ Năm, SS400 HRC 3.0mm đã tăng tổng cộng 14 USD/tấn lên mức 380-383 USD/tấn FOB.

Tương tự, tại thị trường Thượng Hải, CRC SPCC 1.0mm có giá 3.500-3.550 NDT/tấn, tăng 85 NDT/tấn so với trước khi nghỉ lễ .

Thị trường thép cây xuất khẩu tới Châu Á ổn định khi mở cửa trở lại sau tuần nghỉ lễ, vì các nhà xuất khẩu tỏ ra miễn cưỡng để hạ chào giá do phải chịu sức ép từ chi phí nguyên liệu liên tục leo thang. Lượng giao dịch trong khu vực này vẫn còn thưa thớt do khoảng cách nới rộng giữa chào giá cao hơn từ các nhà xuất khẩu với kỳ vọng giá thấp của người mua. Tuy nhiên, sự quan tâm thu mua đã tăng dần do hoạt động thị trường bị “đóng băng” trong suốt tuần nghỉ lễ vừa qua.

Đến  thứ Tư giá nhích lên 1 USD/tấn sau một thời gian ổn định vì các nhà xuất khẩu hoặc là đã nâng giá hoặc cân nhắc tăng chào giá vì chi phí nguyên liệu cao và giá giao sau tăng. Tuy nhiên, các nhà nhập khẩu không nghĩ giá có thể tăng bền vững do sức mua trì trệ. Đúng như vậy, giá ngày hôm sau không thể tiếp tục tăng mà chững lại vì giao dịch bị hạn chế bởi các nhà xuất khẩu nâng chào giá lên. Người mua đã nán lại vì nghi ngờ liệu giá có tăng bền vững hay không trong bối cảnh nhu cầu suy yếu. Platts định giá thép cây BS500 đường kính 16-20mm ở mức 327-331 USD/tấn FOB Trung Quốc trọng lượng thực tế, tăng 1 USD/tấn so với tuần trước lễ.

 

Tổng quan thép thế giới tuần 41/2016

Ấn Độ

Một loạt các ngày lễ tại Ấn Độ tuần này đã làm ảnh hưởng tới nhu cầu HRC trong nước. Nhu cầu HRC trầm lắng, mặc dù đang vào mùa lễ hội từ tháng 10 tới tháng 12 thường khuyến khích việc tiêu thụ các mặt hàng thép chuyên dụng như ô tô và thiết bị điện. Tuy nhiên, năm nay nhu cầu này vẫn chưa xuất hiện. Platts định giá xuất xưởng cho HRC IS 2062 A/B 3mm không đổi và giữ ở mức 30.000-31.000 Rupees/tấn (449-463 USD/tấn).

Nhật Bản

Các nhà máy Nhật Bản đã cố gắng nâng giá xuất khẩu cho CRC không gỉ tháng 11 lên 50-100 USD/tấn để bù lại chi phí hợp kim cao hơn và cũng để phản ánh nguồn cung hạn chế. Một số khách hàng đã châp nhận mức tăng này nhưng không phải tất cả, vì vậy các nhà máy sẽ tiếp tục thương lượng với khách hàng về mức giá cao hơn.

Trước đây, Nippon Steel & Sumikin Stainless đã bắt đầu nâng giá CRC austenite để bán ra trong nước từ những hợp đồng tháng 8, với tổng mức tăng trong tháng 8 và 9 đạt 10.000 yên/tấn (96 USD/tấn). NSSC cũng đã bắt đầu nâng giá CRC ferrite từ những hợp đồng tháng 9 với tổng mức tăng trong tháng 9 và 10 là 15.000 yên/tấn. Giá thị trường hiện nay cho CRS 304 dày 2mm tại Tokyo là khoảng 300.000 yên/tấn (2.887 USD/tấn) và CRS 430 có giá 240.000 yên/tấn (2.310 USD/tấn), cả hai đều không đổi so với 1 tháng trước đó.

Mỹ

Platts hạ định giá HRC hàng ngày còn 490-500usd/tấn ngắn, giảm từ mức 490-510usd/tấn ngắn trong tuần này. Giá CRC giảm còn 710-730usd/tấn ngắn từ mức 720-740usd/tấn ngắn.. Cả hai định giá chuẩn hóa theo cơ sở giá xuất xưởng Midwest (Indiana).

Giá HRC nội địa bị áp lực không phải là một kết quả của sự cạnh tranh nhập khẩu mới. Với chào giá Thổ Nhĩ Kỳ không còn cạnh tranh tại Mỹ khi giá trong nước của Thổ Nhĩ Kỳ đã tăng lên và giá của Mỹ đã giảm xuống.

Các nguồn tin thị trường cho biết giá HDG ở mức 690usd/tấn ngắn xuất xưởng nhưng hầu hết báo giá giao ngay trong khoảng 700-720usd/tấn ngắn với thời gian giao hàng CRC và HDG là vào nửa cuối của tháng 11.

Thị trường thép tấm Mỹ tiếp tục bị thử thách, do thị trường bán lại chịu áp lực và nhà phân phối có vẻ sẽ tung hàng tồn kho giá cao hơn ra thị trường. Tuy nhiên, hầu hết các nhà máy trong nước nghe nói đang cố gắng duy trì xu hướng giá và Nucor vào tối thứ Ba đã công bố sẽ được tăng giá 30usd/tấn ngắn.

Platts hạ định giá tấm A36 trong nước của Mỹ còn 490-510usad/tấn ngắn, giảm từ 510-530usd/tấn ngắn, xuất xưởng đông nam nhà máy Mỹ.

Mặc dù áp lực đang diễn ra trong nước, cạnh tranh nhập khẩu gần như không tồn tại do hàng cập cảng mới đã bắt đầu giảm dần và dự kiến sẽ tiếp tục giảm cho đến hết năm. Platts hạ định giá tấm nhập khẩu còn 465-480usd/tấn ngắn, giảm từ 490-510usd/tấn ngắn CIF Houston.

Giá thép cây khu vực Trung Tây Mỹ đã cho thấy sự suy yếu do nhu cầu tiêu thụ không rõ ràng trong khu vực. Platts hạ định giá tuần của thép cây Trung Tây Mỹ còn 480-495usd/tấn ngắn xuất xưởng, giảm từ mức 490-510usd/tấn ngắn. Giá thép cây Đông Nam Mỹ của Platts giảm còn 475-490usd/tấn ngắn xuất xưởng, giảm từ mức 480-500usd/tấn ngắn.

Thổ Nhĩ Kỳ

Các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ đang duy trì giá niêm yết cho mặt hàng tấm mỏng những ngày gần đây, trong bối cảnh giá than cốc mạnh lên và giá phế nhập khẩu cao hơn.

Giá niêm yết HRC trong nước là tương đối ổn định ở mức 445-465usd/tấn trong tuần này, nhưng, một số nhà sản xuất vẫn cung cấp mức giảm 10usd/tấn và thậm chí nhiều hơn cho các đơn đặt khá lớn, tùy thuộc vào điều khoản thanh toán và giao hàng, các nguồn thương mại cho biết.Tuy nhiên, giá chào xuất khẩu HRC tăng lên đến 425-435usd/tấn xuất xưởng trong những ngày gần đây, cùng với giá chào các nhà máy Trung Quốc và CIS mạnh lên.

Giá niêm yết sản xuất CRC trong nước vẫn duy trì ổn định trong khoảng 530-550usd/tấn xuất xưởng trong suốt cả tuần, trong khi chào giá của nhà tích trữ đến thị trường trong nước vẫn cao hơn 15-20usd/tấn so với giá niêm yết nhà máy trong bối cảnh vấn đề về dòng tiền.

Các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ tiếp tục duy trì mức giá chào HDG, trong khi chi phí đầu vào của nhà máy đã tăng lên. Chào giá của nhà máy đến thị trường trong nước cho HDG dày 0.5mm vẫn trong khoảng 620-650usd/tấn xuất xưởng, trong khi giá HDG dày 1mm ở mức 570-590usd/tấn. Tuy nhiên từ một số nhà máy, giá thấp hơn khoảng 10usd/tấn cũng có sẵn trên thị trường, các nguồn tin thương mại cho biết. Chào giá trong nước cho PPGI 9002 dày 0.5mm cũng tương đối ổn định ở mức 710-740usd/tấn xuất xưởng. Chào giá nhập khẩu trong tuần này từ một nhà máy Rumani cho HDG dày 2-4 mm ở mức 565sd/tấn CFR.

Icdas, một trong những nhà sản xuất thép dài lớn nhất của Thổ Nhĩ Kỳ, đã tái mở bán thép cây và cuộn trơn cho thị trường trong nước vào chiều thứ Năm với mức giá cao hơn lần thứ hai trong vòng một tuần. Quyết định này được đưa ra trong bối cảnh sự mất giá liên tục của đồng lira Thổ Nhĩ Kỳ - do đồng USD chạm mức cao kỷ lục mới so với đồng lira vào thứ Năm - và chi phí đầu vào tăng cao của các nhà máy, nguồn tin quan sát.

Công ty ở Marmara này đã tăng giá bán thép cây 12-32mm lên mức 1.410 TRY/tấn xuất xưởng cho Istanbul và 1.390 TRY/tấn xuất xưởng cho Biga. Giá của Icdas bao gồm 18% VAT và tương đương với mức 386usd/tấn và 380usd/tấn tương ứng không VAT. Giá thép cây đường kính 10mm đạt 1.420 TRY/tấn xuất xưởng, trong khi thép cây đường kính 8mm cũng tăng lên đến mức 1.430 TRY/tấn xuất xưởng cho Istanbul. Công ty này cũng đã tăng giá cuộn trơn đường kính 7-8.5mm vào thứ Năm một khoảng tương tự lên mức 1.520-1.550 TRY/tấn xuất xưởng, bao gồm VAT.

Nhà sản xuất thép dài tích hợp Thổ Nhĩ Kỳ, Kardemir, cũng tái mở bán thép cây và phôi thanh cho thị trường trong nước vào hôm thứ Tư với giá cao hơn. Kardemir đã thiết lập giá bán mới cho thép cây tại mức 1.172 TRY (379usd)/tấn xuất xưởng Thứ tư, tăng 37 TRY (12usd)/tấn so với giá niêm yết trước đó. Công ty này cũng xác định giá bán mới đối với phôi thanh tiêu chuẩn ở mức 340-345usd/tấn xuất xưởng, tăng 10usd/tấn so với giá niêm yết trước đó. Giá niêm yết của Kardemir không bao gồm 18% VAT.

Các nhà tích trữ đã tiếp tục nâng giá chào hơn nữa vào thị trường trong nước trong những ngày gần đây cùng với mức tăng giá của nhà máy. Giá xuất kho cho thép cây 8-12mm, trong khu vực Marmara tăng lên đến phạm vi là 1.390-1.410 TRY/tấn (bao gồm 18% VAT), trong khi giá của nhà tích trữ tại khu vực Karabuk, phía bắc Thổ Nhĩ Kỳ, tăng lên mức 1.370-1.390 TRY/tấn. Giá thép cây của nhà tích trữ trong khu vực Iskenderun, miền nam Thổ Nhĩ Kỳ, là 1.360-1.380 TRY/tấn.

Chào giá xuất khẩu thép cây từ các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ tăng cao hơn để phản ánh giá phế tăng, mặc dù nhu cầu tiêu thụ mờ nhạt vẫn tồn tại từ trung tâm tiêu thụ lớn của thép cây Thổ Nhĩ Kỳ , Trung Đông và Mỹ. Platts định giá thép cây xuất khẩu Thổ Nhĩ Kỳ tại mức 366,50usd/tấn (364,50-368,50usd/tấn) FOB, tăng 1.50usd/tấn.

Một hợp đồng cho 2.000 tấn chốt ở mức 385-388usd/tấn CIF USA trọng lượng lý thuyết - khoảng 371-374usd/tấn FOB Thổ Nhĩ Kỳ trọng lượng thực tế. Chào giá đến Ai Cập nghe nói ở mức 395usd/tấn CNF Ai Cập, xấp xỉ 385usd/tấn FOB Iskenderun, mặc dù không có giao dịch được xác nhận tại mức này.

CIS

Thị trường xuất khẩu phôi thanh Biển Đen tiếp tục đạt được đà tăng trong tuần này do các thương nhân bắt đầu để đặt mua vật liệu cho hàng giao tháng 11 ở mức giá tăng dần được mục tiêu của các nhà máy CIS.

Phạm vi của giá chào bán đã mở rộng lên mức 320-330usd/tấn FOB, với một số đơn đặt hàng đã được thực hiện bởi các nhà máy CIS khoảng 320usd/tấn FOB Biển Đen. Platts định giá phôi thanh hàng ngày tại mức 320usd/tấn FOB Biển Đen, tăng 7usd/tấn.

Giá xuất khẩu thép cây và cuộn trơn CIS vẫn ổn định trong tháng, định giá Platts cho thấy. Platts định giá xuất khẩu thép cây CIS tại mức 345-355usd/tấn FOB Biển Đen, tăng 2,50usd /tấn trong tháng, với định giá tháng của cuộn trơn giảm 3usd/tấn còn 355-365usd/tấn.

Chỉ có một nhà máy của Nga hiện đang cung cấp thép cuộn cán nóng xuất khẩu do hai nhà máy khác đã tạm dừng một vài dây chuyền sản xuất để bảo trì, nghe nguồn tin thị trường. Ngoài ra, việc Trung Quốc đã trở lại từ kỳ nghỉ với giá xuất khẩu thép cuộn ổn định đã khuyến khích các nhà máy CIS tăng giá chào bán cũng như khách hàng chấp nhận mức giá cao hơn. Vì vậy một số giá bán hàng đã được ký kết tại mức 440usd/tấn FOB Biển Đen cho HRC Nga với giá xuất khẩu của Ukraine thấp hơn 10usd/tấn.

Platts điều chỉnh định giá hàng ngày HRC và CRC của CIS lên mức 385-395usd/tấn và 430-435usd/tấn FOB Biển Đen, tăng 2,5usd/tấn và 5usd/tấn tương ứng. Về thép tấm CIS, Platts định giá ở mức 400-410usd/tấn FOB Biển Đen, tăng 27usd/tấn so với tháng trước.

EU

Thị trường thép hình và thanh thương phẩm châu Âu đã tiếp tục suy giảm trong tuần này, do nhu cầu tiêu thụ mờ nhạt và một thị trường phế yếu kém tiếp tục ăn sâu vào các sản phẩm thép dài. Kể từ đầu tháng chín giá đã giảm khoảng 20-40euro/tấn. Tại Pháp và Đức thép hình loại 1 đã được báo cáo vào khoảng 460euro/tấn đã giao, và trong khu vực Benelux khoảng 465euro/tấn đã giao.

Các nguồn tin nói rằng một số người mua các đơn hàng lớn thậm chí còn yêu cầu giảm giá cho các giao dịch chốt trong tháng Chín cho sản xuất tháng Mười.

Thị trường thanh thương phẩm đang bị tác động mạnh nhất, vì nhu cầu suy yếu hơn cho sản phẩm này, với giá cơ sở đạt thấp 5-10euro/tấn đã giao trong một số khu vực của châu Âu. Các nguồn tin Pháp báo giá cơ sở từ ở mức 20-30euro/tấn. Giá thép cây của Pháp cao hơn 25euro/tấn so với giá thép cây cơ sở của Đức ở mức 150euro/tấn đã giao.

Platts hạ định giá thép cây còn 380-390euro/tấn xuất xưởng phía tây bắc châu Âu, giảm 5euro/tấn, từ mức cao nhất của phạm vi giá.

Platts định giá HRC EU ở mức 450-460euro/tấn xuất xưởng Ruhr, tăng 5euro/tấn do với định giá trước đó. Thị trường nhìn chung khá trầm lắng, với nhà máy duy trì chào giá không đổi và người mua thì chờ đợi giá ổn định. Chào giá từ nhà máy châu Âu ổn định không đổi ở mức 480euro/tấn, mặc dù vật liệu được cho là sẵn có tại mức giá 450-460euro/tấn.

Chào giá nhập khẩu được biết trên 450euro ở châu Âu, với lượng nhỏ hàng có sẵn của Ấn Độ và Iran. Platts định giá nhập khẩu châu Âu là 420-430euro/tấn thứ Tư, tăng 7,50euro/tấn so với mức định giá trước đó.