Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Bản tin thép xây dựng tuần 36/2015

    THỊ TRƯỜNG THÉP XÂY DỰNG VIỆT NAM TUẦN 36

 Từ ngày 04 đến ngày 10-09-2015 

 

1.      Thị trường thép xây dựng trong nước 

Tuần này, thị trường thép xây dựng diễn ra khá chậm chạp với lý do đơn hàng không nhiều, thời tiết bất lợi đã ảnh hưởng gián tiếp tới hoạt động cung ứng sản phẩm thép xây dựng. Do giá phế giảm, nguyên liệu đầu vào và phôi giữ ở mức thấp nên các nhà máy, đã phải điều chỉnh giảm giá thép nhằm giữ sản lượng và tăng thị phần mặc dù nhu cầu thấp. Nhiều nhà máy ở khu vực miền Bắc giảm 350 đồng/kg đối với thép tròn đốt và thép cuộn phi 6, xuống còn 11.870 đồng/kg. Giá thép ở khu vực miền Nam giảm mạnh hơn, ở mức 800 đồng/kg đối với thép tròn đốt và thép cuộn phi 6, xuống lần lượt 12.300 đồng – 12.520 đồng/kg.

Tổng sản lượng và doanh số bán ra của tất cả các loại thép xây dựng giữa các thành viên VSA trong 7 tháng đầu năm đạt lần lượt 3.646.205 tấn và 3.577.163 tấn, tăng tương ứng 28,2% và 21,9%. Cũng trong thời gian này, sản lượng thép dài đạt 612.885 tấn, là mức cao nhất tính cho đến nay, tăng 4,6% so với tháng 6, và tăng mạnh đến 51,5% so với tháng 7/2014.

Cũng theo nhận định của Bộ Công thương, theo quy luật hàng năm, do chuẩn bị vào mùa mưa bão, nên lượng tiêu thụ thép giảm nhẹ, do đó, giá bán thép tại một số nhà máy sản xuất kinh doanh thép điều chỉnh giảm nhẹ so với tháng trước.

Theo số liệu thống kê của Bộ Công thương, tháng 8/2015, lượng sắt thép thô ước đạt 367.100 tấn, tăng 2,4% so với cùng kỳ; lượng thép cán ước đạt 366.4 00 tấn, tăng 25,4% so với cùng kỳ năm 2014; lượng thép thanh, thép góc ước đạt 336.800 tấn, tăng 18,5% so với cùng kỳ năm 2014. Tính chung 8 tháng đầu năm 2015, lượng thép cán đạt 2,7 triệu tấn, tăng 19,7% so với cùng kỳ năm 2014; thép thanh, thép góc đạt hơn 2,5 triệu tấn, tăng 13,2% so với cùng kỳ năm 2014.

Thị trường thép trầm lắng do chưa phải mùa cao điểm xây dựng trong khi các đơn vị thương mại hạn chế mua vào để tập trung cho công tác thu hồi công nợ. Nhiều doanh nghiệp phải điều chỉnh giảm giá bán để đẩy nhanh lượng hàng tồn kho và giữ thị phần. Cụ thể, giá bán lẻ thép xây dựng 15 ngày đầu tháng 8 tại một số tỉnh miền Bắc giảm khoảng 200-500 đồng/kg so với tháng 7 (giá bán tại các tỉnh miền Bắc và miền Trung dao động phổ biến ở mức 14.000 - 14.800 đồng/kg; tại các tỉnh miền Nam dao động phổ biến ở mức 14.200 -14.900 đồng/kg; giá bán lẻ thép xây dựng tại thị trường trong nước ổn định trong những ngày cuối tháng 8 năm 2015. 

2.      Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy 

Nhu cầu dành cho các sản phẩm thép dài xây dựng ở Việt Nam chậm lại trong tháng thứ 2 liên tiếp. Tuy nhiên, theo số liệu từ Hiệp hội thép cho thấy tổng doanh số bán ra trong 7 tháng đầu năm vẫn cao hơn so với năm ngoái. Tính riêng tháng 7, doanh số thép xây dựng của các thành viên thuộc VSA đạt 522.099 tấn, giảm 1,5% so với tháng trước nhưng lại tăng 23,2% so với tháng 7/2014. Số liệu trước đây của VSA cho thấy doanh số tháng 6 giảm 9,2% so với tháng 5 nhưng lại cao hơn 41% so với tháng 6/2014.

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Bắc, sản phẩm của Công ty VSC POSCO. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.

 

Bảng giá bán thép xây dựng VSC POSCO

 

STT

 

Chủng loại

 

   Mác thép

 

Đvt

 

Giá

1

Thanh vằn D10

SD295A

đ/kg

11.180

2

Thanh vằn D10

CB300V

11.230

3

Thanh vằn D12

11.130

4

Thanh vằn D14

SD295A, CB300V

11.080

5

Thanh vằn D16

11.080

6

Thanh vằn D18

11.080

7

Thanh vằn D32

11.080

8

Thanh vằn D10

SD390/CB400V

11.430

9

Thanh vằn D32

11.430

10

Thanh vằn D12

11.330

 

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Bắc, sản phẩm của Công ty thép Việt-Nhật. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.

 

Bảng giá bán thép xây dựng Việt-Nhật

 

STT

 

Chủng loại

 

Kích thước

 

Đvt

 

Giá

1

Thanh vằn D10

Cây

đ/kg

10.650

2

Thanh vằn D12

10.600

3

Thanh vằn D13

10.500

4

Thanh vằn D16

10.500

5

Thanh vằn D18

10.500

6

Thanh vằn D20

10.500

7

Thanh vằn D22

10.500

8

Thanh vằn D25

10.500

9

Thanh vằn D32

10.500

Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:

 

 

Bảng giá thép xây dựng

 

Ngày

 

Sản phẩm

 

Khu vực

 

Đvt

 

Giá

08/9/15

Thép cuộn Ø6 Pomina

Bình Dương

đ/kg

13.000

Thép cuộn Ø8 Pomina

13.000

Thép cuộn Ø6

Đồng Tháp

14.200

Thép cuộn Ø8

14.200

Thép cuộn Ø6 LD

Đồng Nai

15.000

Thép cuộn Ø8 LD

15.000

Thép cuộn Ø6 LD

Trà Vinh

13.800

Thép cuộn Ø8 LD

13.800

Thép cuộn Ø6

Long An

13.650

Thép cuộn Ø8

13.650

Thép cuộn Ø6

Bạc Liêu

13.600

Thép cuộn Ø8

13.500

Thép cuộn Ø6

An Giang

14.550

Thép cuộn Ø8

14.500

Thép cuộn Ø6

Hậu Giang

15.000

Thép cuộn Ø8

15.000

 

Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 13.650 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.

Thị trường Bình Dương, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 13 ngàn đồng/kg.

Thị trường Đồng Nai, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức cao qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng được công bố trong đầu tuần này là 15 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá cao ở thời điểm hiện tại.

Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 13.8  ngàn đồng/kg và Ø8 là 13.8 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.

3.      Dự báo thị trường thép xây dựng

Trong khi các chính sách hỗ trợ thị trường bất động sản vẫn đang được triển khai, nhờ vậy thị trường thép xây dựng sẽ tiếp tục khởi sắc trong tháng tới, do vậy các doah nghiệp cần chủ động đơn hàng sản xuất đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng. Bên cạnh đó, cần đảm bảo yêu cầu khắt khe về chất lượng và mẫu mã sản phẩm, tránh các sản phẩm lỗi không đạt chất lượng.

Hiện giá bán lẻ đang hạ thấp so với thời điểm tháng trước đó, đối với người mua đây là thời điểm thuận lợi để nhập hàng tùy theo khối lượng và tiến độ công trình. Theo dự báo về nhu cầu thép xây dựng sẽ tăng nhẹ vào tuần tới tức cuối tháng 7 âm lịch. Nguyên nhân là do bước sang tháng 8 âm lịch, dự án xây dựng mới được triển khai mới khá nhiều giúp tăng nhu cầu về thép xây dựng từ này đến cuối năm. 

Dự báo, giá bán lẻ tại nguồn của sản phẩm thép xây dựng sẽ hạ nguyên nhân là dogiá phế, nguyên liệu đầu vào và thép phôi giữ ở mức thấp nên các nhà máy, đã phải điều chỉnh giảm giá bán thép nhằm giữ sản lượng và tăng thị phần. 

Do tiêu thụ chậm và phải cạnh tranh với thép Trung Quốc nên các nhà sản xuất trong nước đã giảm giá bán. Các phương thức giảm giá chủ yếu được các nhà sản xuất áp dụng là hỗ trợ vận chuyển, tăng chiết khấu sản lượng, tăng hỗ trợ công trình…Giá xăng dầu giảm liên tiếp trong thời gian gần đây cũng phần nào giảm chi phí cho họat động vận chuyển sản phẩm.

 

Hoạt động xuất khẩu vẫn được triển khai mạnh mẽ, với các nhà máy có công nghệ hiện đại như Thép Miền Nam, Pomina... vẫn đang cạnh tranh tích cực với các sản phẩm khác trong khu vực ASEAN nhằm tìm đầu ra cho sản phẩm thép xây dựng dựa vào việc tăng cường xúc tiến hoạt động chiết khấu và quảng bá xuất khẩu. Với dây chuyền sản xuất tự động, quản lý chặt chẽ từ đầu vào cho tới đầu ra do vậy giá thành cũng có tính cạnh tranh cao hơn các sản phẩm cùng loại khác.
 

 

 

Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền. 

4.      Giá các mặt hàng thép cơ bản Việt Nam

 

 

Chào giá (đ/kg)

Xuất xứ

Giá

Tăng /giảm

Cuộn trơn Ø6

Trung Quốc

  8.500

Giảm 100

Cuộn trơn Ø8

Trung Quốc

  8.700

Giảm 100

Thép tấm 3,4,5 mm

Trung Quốc

  8.200

Giảm 100

Thép tấm 6,8,10,12 mm

Trung Quốc

  8.200

Giảm 100

HRC 2mm

Trung Quốc

  8.400

Giảm 700

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng quan thị trường thép thế giới tuần 36 

 Mỹ

Giá phế Mỹ suy yếu tuần này sau khi giá chốt phế khối lượng lớn rơi xuống mức đáy 7 năm. Các nhà xuất khẩu giảm giá chào tuần này xuống còn 150-155 USD/tấn đã tính phí giao hàng cho HMS số 1.

Thị trường thép cuộn Mỹ cũng suy yếu do niềm tin thị trường bi quan sau khi nghe các lời đồn giá giảm. Gía chào HRC ở Nam Mỹ chỉ có 220 USD/tấn nhưng là đơn hàng trên 500 tấn. Gía giao dịch gần đây là 440 USD/tấn tùy thuộc vào khối lượng giao dịch.

Một thương nhân cho biết đang đàm phán với một nhà máy Midwest để chốt đơn hàng vài trăm tấn CRC với giá khởi đầu là 560 USD/tấn.

CIS

Thị trường phôi thanh CIS suy yếu tuần này, gây ảnh hưởng xấu tới cả thị trường thép dây và thép cây.

Giá chào từ CIS dao động trong khoảng 290-300 USD/tấn FOB Biển Đen. Nhưng một đơn hàng 25.000 tấn gần đây từ Byelorussian Steel Works (BMZ) bán vào Thổ Nhĩ Kỳ đạt mức 272 USD/tấn FOB Odessa thanh toán trước. Thị trường vẫn chờ  điều chỉnh giá thêm nữa từ các nhà máy CIS trong mấy ngày tới.

Giá thép cây và thép dây CIS cùng giảm thêm 40 USD/tấn theo giá phôi thanh trong hơn 30 ngày qua. Trong khi đó, sự cạnh tranh gay gắt từ Trung Quốc khiến nhiều nguồn tin nghĩ rằng giá 2 mặt hàng trên sẽ còn giảm thêm 5-15 USD/tấn.

Thổ Nhĩ Kỳ

Giá CRC Thổ Nhĩ Kỳ vẫn gặp áp lực từ giá nhập khẩu thấp, sự cạnh tranh gay gắt từ đối thủ tại các thị trường xuất khẩu chính và phế giảm.

Các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ chào bán CRC xuất khẩu tại mức 445-455 USD/tấn FOB cho các đơn hàng lớn tuần này, giảm thêm 5 USD/tấn so với tuần trước trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt. Các nhà máy nội địa chào bán CRC tại mức 460-475 USD/tấn xuất xưởng, giảm thêm 5 USD/tấn chiết khấu cho các đơn hàng lớn.

Giá nhập khẩu cũng thấp. Gía CRC CIS tới Thổ Nhĩ Kỳ đạt mức 395-405 USD/tấn CFR, trong khi giá chào từ Trung Quốc giảm thêm 15-20 USD/tấn với thời gian giao hàng tăng.

Tương tự, các nhà máy HDG và PPGI cũng giảm giá xuống thêm 20 USD/tấn để thúc đẩy đơn hàng nhưng vẫn chưa có giao dịch. Đồng Lira giảm trong bối cảnh kinh tế và chính trị bất ổn khiến tình trạng thiếu hụt tiền mặt ngày càng nghiêm trọng. Bên cạnh đó, các cuộc khủng bố nhằm vào phía Đông nước này cũng kìm hãm giao dịch trên thị trường. Xuất khẩu cũng chậm do áp lực cạnh tranh.

Giá chào HDG 0.5mm nội địa vẫn tương đối bình ổn tại mức 580-610 USD/tấn xuất xưởng. Gía chào xuất khẩu cho HDG 0.5mm đạt mức 560-580 USD/tấn FOB.

Giá chào PPGI 9002 0.5mm xuất khẩu cũng tương đối bình ổn, đạt mức 660-680 USD/tấn trong khi giá niêm yết trong nước vẫn ở mức 680-710 USD/tấn xuất xưởng.

Trong khi đó, chính sách giá cạnh tranh từ Trung Quốc tiếp tục gây áp lực cho các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ buộc họ giảm giá thép dây tới các thị trường xuất khẩu thép giá thép cây. Gía chào thép dây xuất khẩu giảm thêm 5-10 USD/tấn kể từ đầu tháng 9, kèm chiết khấu cho các đơn hàng lớn, tuy nhiên, họ vẫn gặp khó khăn trong việc cạnh tranh với Trung Quốc.

Giá chào xuất khẩu thép dây Thổ Nhĩ Kỳ nhìn chung đạt mức 400-410 USD/tấn FOB tuần này, giảm thêm 5 USD/tấn so với tuần trước.

Gía xuất khẩu thép cây Thổ Nhĩ Kỳ lại lún thêm 1 bước sau khi giảm 10 USD/tấn hồi giữa tuần do người mua gây áp lực cho các nhà máy sau khi giá phế và phôi thanh giảm dù thiếu chào bán từ Thổ Nhĩ Kỳ.

Một thương nhân UAE cho biết giá bán tối đa là 375 USD/tấn CFR Dubai trọng lượng lý thuyết (365 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế). Gía thép cây xuất khẩu tiếp tục giảm so với mức 380 USD/tấn hồi đầu tuần.

Châu Âu

Thị trường thép dài Bắc Âu đã trở lại hoạt động tháng này sau mùa hè, nhưng sức mua vẫn chậm chạp sau hè với giá phế suy yếu gây áp lực cho thị trường. Gía phế tháng 9 giảm 10 Euro/tấn cho thấy các nhà máy ít có khả năng tăng giá.

Giá thép cây đã giảm 15 Euro/tấn kể từ đầu tháng 8. Giá thép cây suy yếu cũng ảnh hưởng tới giá thép dây, khiến giá giảm thêm 15 Euro/tấn.

Trong khi đó, tại thị trường thép cuộn, giá thị trường Bắc Âu đạt mức 370 Euro/tấn do các nhà máy giảm giá để cạnh tranh với hàng nhập khẩu. Tuy nhiên, thị trường Bắc Âu bình ổn hơn Nam Âu do ít chịu áp lực từ hàng nhập khẩu Trung Quốc. Vài nhà máy lớn tìm cách bán tại giá trần trong khi các nhà máy Trung và Đông Âu thì chỉ cần giá sàn.

Giá  nhập khẩu vào Bắc Âu vẫn ở mức 330-340 Euro/tấn CIF Antwerp với giá từ Braxin và Ấn Độ rất cạnh tranh đối với thép thương phẩm.

Thị trường thép tấm dày Tây Bắc Âu đang có khởi đầu chậm chạp trở lại sau hè do người mua không vội vã với sản lượng thép Q4. Gía vẫn giảm dưới áp lực hàng nhập khẩu.

Giá cơ bản thép tấm S235 và S355 đạt mức 440-450 Euro/tấn và 460-470 Euro/tấn xuất xưởng, giảm 5-10 Euro/tấn so với mấy tuần trước. Giá nhập khẩu từ Trung Quốc vẫn rẻ nhất cho tới nay. Tại Đức, giá thép thêm crom Trung Quốc chỉ ở mức 340-345 Euro/tấn đã tính phí giao hàng cho thép S235 và 360 Euro/tấn đã tính phí cho thép S355. Thậm chí thép không hợp kim thì giá từ Trung Quốc vẫn cạnh tranh tại mức 390-400 Euro/tấn đã tính phí giao hàng tới Đức.

Nhật Bản

Giá thép tấm nhập khẩu ở Nhật Bản bắt đầu sụt giảm, và nhiều người sợ giá thép nhập khẩu rẻ hơn sẽ khiến giá ở trong nước rớt theo.

Giá thị trường của thép tấm nhập khẩu loại SS400 được sản xuất từ hai nhà máy Posco và China Steel Corp của Đài Loan khoảng 67.000-69.000 Yên/tấn (558-575 USD/tấn), giảm 3.000 Yên/tấn so với 1 tháng trước. Mức giá này thấp hơn nhiều so với giá thép tấm được sản xuất từ các nhà máy liên hợp của Nhật (75.000-77.000 Yên/tấn), không thay đổi trong những tháng gần đây.

Trong khi đó, nhà máy Nippon Steel & Sumitomo Metal Corp (NSSMC) cho biết sẽ duy trì giá thép dầm hình H trong nước cho những hợp đồng tháng 9 (sản xuất tháng 10). Nhà máy này đã không thay đổi giá bán từ tháng 2/2014.

NSSMC không tiết lộ giá niêm yết của mình nhưng giá thị trường hiện nay cho thép dầm hình H SS400 cỡ lớn ở Tokyo là 75.000-76.000 Yên/tấn (625-633 USD/tấn), giảm 2.000 Yên/tấn so với 1 tháng trước.

Châu Á

Thị trường nhập khẩu phôi thanh ở Đông Á trầm lắng trong tuần này giữa bối cảnh đầy sự bất ổn về xu hướng giá. Chào giá không đổi so với tuần trước nhưng các nhà nhập khẩu lại muốn đứng ngoài thị trường hơn. Giá chào bán ở Manila cho phôi thanh Q275 120mm của Trung Quốc vẫn như tuần trước là 305-310 USD/tấn CFR.

Giá HRC giao ngay ở Châu Á ổn định, vẫn còn ở mức thấp kỷ lục trong ngày thứ hai do tâm lý bi quan. HRC SS400 dày 3.0mm ở mức 285-288 USD/tấn FOB Trung Quốc.

Tuy nhiên, giá thép cây giao ngay ở Châu Á một lần nữa lại sụt xuống mốc thấp kỷ lục mới, phản ánh triển vọng bi quan về giá thép trong nước và xuất khẩu của Trung Quốc. Thép cây BS500 đường kính 16-20mm giảm nhẹ 2 USD/tấn còn 273-279 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế.

Tương tự, cuộn trơn nhập khẩu tới Châu Á tiếp tục xu hướng đi xuống trong tuần này. Thép dây dạng lưới 6.5mm giảm 1,5 USD/tấn so với tuần trước còn 294-296 USD/tấn FOB Trung Quốc.

Đài Loan

Feng Hsin Iron & Steel đã phản ứng lại với giá phế thấp hơn bằng cách một lần nữa giảm giá thép cây trong nước sau khi duy trì giá trong ba ngày liên tiếp. Lần này nhà máy giảm 400 Đài tệ/tấn (12 USD/tấn).

Sau lần điều chỉnh này, giá niêm yết của Feng Hsin cho thép cây đường kính chuẩn 13mm giảm còn 12.000 Đài tệ/tấn (378 USD/tấn) xuất xưởng Taichung, quay lại mức của tuần bắt đầu ngày 17/8. Ít có hy vọng thị trường thép cây Đài Loan sẽ cải thiện trước cuối năm nay.

Ấn Độ

Các nhà sản xuất HRC Ấn Độ hy vọng giá trong nước sẽ bình ổn cùng với sự phục hồi của nhu cầu khi bắt đầu cuộc điều tra thuế tự vệ. HRC  IS 2062 loại A/B dày 3mm không đổi so với tháng trước và duy trì ở mức 26.500-27.500 Rupees/tấn (399-414 USD/tấn) xuất xưởng.

Nhưng Jayant Acharya, giám đốc thương mại của công ty JSW Steel  ở Mumbai, cảnh báo về những hy vọng điều chỉnh giá ngay lập tức. Cân bằng cung cầu cần phải bình ổn cho bất kỳ đợt điều chỉnh giá nào xảy ra, chứ chỉ mỗi việc áp dụng thuế thì không đủ để sức mua tăng.

Chào giá  HRC SS400 dày 3mm của Trung Quốc vẫn duy trì ở mức 315-325 USD/tấn CFR Mumbai. Mức giá này tương đương 354-366 USD/tấn (23.514-24.311 Rupees/tấn) gồm thuế nhập khẩu 12.5%. Ngoài ra, HRC loại cán lại dày 2-4mm từ Trung Quốc đang được chào giá 325-330 USD/tấn trong tuần này.  

 

 

Tổng quan thị trường thép Trung Quốc tuần 36

Sau lễ thị trường thép không khá lên được chút nào mà còn tiếp tục xu hướng đi xuống như trước đó khiến giá các loại thép lần lượt chọc thủng mức thấp lịch sử đã từng lập trước đây.  

Thị trường trong nước 

Thép xây dựng

Hôm thứ Tư tại thị trường Thượng Hải, cuộn trơn Q195 6.5mm giảm 10 NDT/tấn (2 USD/tấn) so với tuần trước còn 2.090-2.100 NDT/tấn (328-330 USD/tấn) xuất xưởng và gồm 17% VAT. 

Sau khi cầm cự trong ngày đầu tuần, những ngày tiếp theo là chuỗi giảm giá liên tiếp của thép cây ở thị trường miền bắc, vì các đại lý không còn cách nào khác ngoài cách phải hạ giá xuống bớt mới mong có được khách hàng quan tâm thu mua trong bối cảnh ít người quay lại thị trường sau lễ trong khi thép tồn kho còn quá nhiều. Thép cây HRB400 đường kính 18-25mm hôm thứ năm chốt ở mức 2.000-2.010 NDT/tấn (314-315 USD/tấn) xuất xưởng, trọng lượng thực tế và gồm 17% VAT, như vậy giá đã giảm tổng cộng 30-40 NDT/tấn (5-6 USD/tấn) kể từ đầu tuần này. 

Thép công nghiệp 

 

Tại thị trường Thượng Hải, Platts định giá CRC SPCC dày 1.0mm ở mức 2.380-2.500 NDT/tấn (374-393 USD/tấn), giảm 30 NDT/tấn so với đầu tuần trước. Sức mua từ những ngành công nghiệp như sản xuất ô tô và hàng gia dụng sẽ vẫn còn trì trệ trong tháng này như hai tháng trước, mặc dù thực tế tháng 9 thường là mùa tiêu thụ thép mạnh mẽ. 

Sau chuỗi rớt giá liên tục trong hai ngày đầu tuần xuống 10 NDT/tấn, đến thứ Tư HRC phục hồi được 20 NDT/tấn nhờ thị trường giao sau cải thiện nhưng chỉ ngay hôm sau giá lại để mất đúng mức tăng của ngày trước đó, do giá tăng khiến giao dịch thưa thớt cộng hưởng với sự lao dốc của giá giao sau. Do đó, xét chung cả tuần, HRC SS400 dày 3.0mm có giá thấp hơn 10 NDT/tấn so với trước lễ còn 1.930-1.940 NDT/tấn (303-304 USD/tấn) xuất xưởng gồm 17% VAT. 

Thị trường xuất khẩu 

Cuộn trơn xuất sang Châu Á tiếp tục xu hướng đi xuống trong tuần này, và phá vỡ mức thấp kỷ lục kể từ khi Platts bắt đầu theo dõi giá hồi tháng 10/2006. Hôm 09/9, Platts định giá thép dây dạng lưới 6.5mm giảm 1,5 USD/tấn so với tuần trước còn 294-296 USD/tấn FOB Trung Quốc. Tuần này giá đã giảm 6 USD/tấn so với tuần trước.

Đà lao dốc của giá xuất khẩu CRC ngày càng gia tăng trong tuần này giữa bối cảnh đơn hàng ở nước ngoài ít ỏi và giá HRC đang lao dốc. Platts định giá CRC SPCC dày 1.0mm ở mức 322-328 USD/tấn FOB hôm thứ Ba, giảm 10 USD/tấn so với đầu tuần trước. Tuần trước, CRC đã “bốc hơi” mất 2,5 USD/tấn.

Dù giá HRC đã rớt xuống mức thấp kỷ lục trong tuần trước, nhưng không vì thế mà giá ngưng lại đà lao dốc, thứ ba tuần này giá HRC SS400 dày 3.0mm tiếp tục chọc thủng mốc thấp này xuống thêm 6 USD/tấn do hoạt động thu mua thưa thớt sau lễ và duy trì ở mức 285-288 USD/tấn FOB đến cuối tuần. Hầu hết mọi người vẫn tỏ ra bi quan về thị trường xuất khẩu HRC trong những ngày tới vì cho rằng sức mua sẽ tiếp tục bị hạn chế.

Do đồng Nhân dân tệ suy yếu và sức mua teo tóp nên thép cây cũng không nằm ngoài xu hướng chung. Thép cây xuất khẩu đã trải qua một tuần giảm liên tục và đang nằm ở mức thấp kỷ lục 273-279 USD/tấn FOB kể từ tháng 11/2006, nhưng theo quan sát cũng không hấp dẫn được người mua vì ai cũng có tâm lý đợi giá rớt xuống thêm nữa. Tuần này giá đã bốc hơi mất 5 USD/tấn.