Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Bản tin thép xây dựng tuần 28/2016

THỊ TRƯỜNG THÉP XÂY DỰNG VIỆT NAM TUẦN 28/2016

Từ ngày 8 đến ngày 14-07-2016

1.              Thị trường thép xây dựng trong nước

Tuần qua, thị trường tiêu thụ thép xây dựng trong nước diễn biến ổn định vả về sản xuất và tiêu thụ. Tuy nhiên, tăng trưởng kinh tế trong nước chưa đủ hấp thụ sản lượng thép, ngành thép đang trong tình trạng dư thừa công suất, đặc biệt là mặt hàng thép xây dựng, vì thế các nhà máy chỉ hoạt động khoảng 50 - 60% công suất thiết kế. Mặt khác, giá thép trong nước luôn cao hơn so với thép nhập khẩu cùng chủng loại. Điều này đã phản ánh năng lực sản xuất và sức cạnh tranh của ngành thép trong cuộc chơi hội nhập. Ngoài cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp thép trong nước, các doanh nghiệp thép còn phải cạnh tranh hết sức khốc liệt với thép ngoại.

Nhìn lại bức tranh ngành thép trong nhiều năm trở lại đây, tổng thể không có gì sáng sủa. Theo nhận định của các chuyên gia, tiêu thụ thép đang và sẽ gặp nhiều khó khăn trong thời gian tới. Tình trạng cung vượt xa cầu khiến không ít các doanh nghiệp thép bị thua lỗ. Việt Nam đã tham gia ký kết và thực hiện Hiệp định Hợp tác kinh tế toàn diện giữa Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á và Trung Quốc (ACFTA). Theo đánh giá của Hiệp hội Thép Việt Nam, việc cắt giảm thuế theo lộ trình ACFTA, ngành thép lao đao vì thép Trung Quốc tràn vào ồ ạt bằng cả đường chính ngạch lẫn nhập lậu. 

Hiện nay, Trung Quốc đang dư thừa nguồn cung, thép giá rẻ có khả năng tiếp tục tràn vào Việt Nam mạnh hơn. Nếu không có các biện pháp phòng vệ, liên kết tăng sức cạnh tranh, các doanh nghiệp thép trong nước sẽ gặp khó khăn, thậm chí phá sản. Việc áp thuế tự vệ tạm thời 23,3% với phôi thép và 14,2% với thép dài, chủ yếu nhập khẩu từ Trung Quốc dẫn tới một số nhà sản xuất trong nước cũng đẩy giá để tìm kiếm lợi nhuận. Nhưng đến tháng 6 vừa qua, khi giá nguyên liệu đầu vào đã ổn định, các công cụ phòng vệ thương mại phát huy hiệu quả, giá thép trong nước đang có xu hướng giảm xuống, dần đi vào đúng quy luật thị trường.

Năng lực sản xuất thép trong nước; phôi thép 12 triệu tấn, thép cán 12 triệu tấn...tuy nhiên, trong một thời gian dài, ngành thép đã dựa dẫm quá nhiều vào sự hỗ trợ, bảo hộ của Nhà nước. Trong xu thế hội nhập, đã đến lúc, ngành thép phải tự cứu mình, bằng cách nâng cao năng lực và khả năng cạnh tranh, không thể dựng hàng rào bảo hộ được mãi. Việc áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại chỉ là tạm thời khi có biến động bất thường. Tuy nhiên, điều này không hề dễ dàng, khi nội lực của ngành này còn quá nhiều vấn đề phải giải quyết.

Trong nửa đầu năm nay, sản lượng thép dài đạt 3,94 triệu tấn, cao hơn 29,7% so với cùng kỳ năm trước. Doanh số thép dài cũng tăng mạnh đạt tổng cộng 3,84 triệu tấn, tăng 25,6% so với nửa đầu năm 2015.

2.    Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy

Ngành thép nước ta đang trong tình cảnh trên đe, dưới búa, sản phẩm thép xuất khẩu bị vướng nhiều vụ kiện phòng vệ thương mại; trong khi đó, thị trường trong nước phải đối mặt thép giá rẻ nhập ồ ạt từ nước ngoài, nhất là Trung Quốc. Nhập khẩu giá rẻ của Trung Quốc gây ảnh hưởng lớn tới ngành thép nước ta là hồi chuông báo động, để các doanh nghiệp ngành thép nhìn nhận lại. Thép là một trong vài ngành được bảo hộ nhiều nhất và lâu nhất, phát triển rất kém, thiếu cân đối, chủ yếu là thép xây dựng, còn thép đặc chủng để sản xuất những chi tiết làm máy móc hiện đại, thì ngành thép chưa làm được.

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của Công ty Thép Miền Nam. Giá bán đã bao gồm thuế VAT.

Bảng giá bán thép xây dựng Thép Miền Nam

STT

Chủng loại

   Kích thước

Đvt

Giá

1

Thép cuộn Ø6

KG

đ/kg

10.500

2

Thép cuộn Ø8

10.500

3

Thanh vằn D10

Cây

đ/cây

65.000

4

Thanh vằn D12

98.300

5

Thanh vằn D14

140.900

6

Thanh vằn D16

185.800

7

Thanh vằn D18

238.600

8

Thanh vằn D20

295.000

9

Thanh vằn D22

368.700

10

Thanh vằn D25

470.600

 Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của Công ty Vina Kyoei. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.

Bảng giá bán thép xây dựng Vina Kyoei

STT

Chủng loại

   Kích thước

Đvt

Giá

1

Thép cuộn Ø6

KG

đ/kg

10.600

2

Thép cuộn Ø8

10.600

3

Thanh vằn D10

Cây

10.300

4

Thanh vằn D12

10.200

5

Thanh vằn D14

10.100

6

Thanh vằn D16

10.100

7

Thanh vằn D18

10.100

8

Thanh vằn D20

10.100

9

Thanh vằn D22

10.100

 

Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:

Bảng giá thép xây dựng

Ngày

Sản phẩm

Khu vực

Đvt

Giá

12-07-2016

Thép cuộn Ø6 Pomina

Bình Dương

đ/kg

15.000

Thép cuộn Ø8 Pomina

15.000

Thép cuộn Ø6

Đồng Tháp

15.200

Thép cuộn Ø8

15.200

Thép cuộn Ø6 LD

Đồng Nai

15.000

Thép cuộn Ø8 LD

15.000

Thép cuộn Ø6 LD

Trà Vinh

13.800

Thép cuộn Ø8 LD

13.800

Thép cuộn Ø6

Long An

14.000

Thép cuộn Ø8

14.00

Thép cuộn Ø6

Bạc Liêu

13.600

Thép cuộn Ø8

13.500

Thép cuộn Ø6

An Giang

14.550

Thép cuộn Ø8

14.500

Thép cuộn Ø6

Hậu Giang

15.000

Thép cuộn Ø8

15.000

 

Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 14.000 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.

Thị trường Bình Dương, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 15 ngàn đồng/kg.

Thị trường Đồng Nai, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức ổn định qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng được công bố trong đầu tuần này là 15 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá ổn định ở thời điểm hiện tại.

Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 13.8  ngàn đồng/kg và Ø8 là 13.8 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần. 

 

Bên cạnh các sản phẩm nhập khẩu, sản phẩm thép hình cũng đã được sản xuất ở trong nước bởi công ty Posco SS-Vina. Hiện nhà máy đã đi vào sản xuất ổn định và cung cấp với số lượng đa dạng sản phẩm thép hình điển hình là H-beam. Giá bán có sự chênh lệch giữa sản phẩm sản xuất trong nước và sản phẩm nhập khẩu, giá bán sản phẩm trong nước thấp hơn các sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc...

 

Hiện tại, công ty đã tăng cướng quảng bá và tham gia các hội thảo giới thiệu sản phẩm mới tại Hà Nội và TP HCM, đã có nhiều đơn vị thăm quan và nhận được nhiều tín hiệu tích cực từ thị trường. Sản phẩm của công ty đáp ứng được nhiều tiêu chuẩn khắt khe đảm bảo cung cấp cho các đơn vị khó tính trong các lĩnh vực như đóng tàu, chế tạo... 

 

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình của công ty Posco SS Vina. Giá bán đã bao gồm thuế VAT

 

Bảng giá thép xây dựng H-Beam

Sản phẩm

Kích thước

Chiều dài

Mác thép

Tiêu chuẩn

Giá

H-Beam

H200x200x8x12

12m

SS400

JIS

11.300

H-Beam

H200x100x5.5x8

12m

SS400

JIS

11.300

H-Beam

H150x150x7x10

12m

SS400

JIS

11.300

H-Beam

H250x125x6x9

12m

SS400

JIS

11.500

H-Beam

H 300x150x6.5x9

12m

SS400

JIS

11.500

H-Beam

H 300x300x10x15

12m

SS400

JIS

11.500

H-Beam

H 350x175x10x11

12m

SS400

JIS

11.500

H-Beam

H 400x200x8x13

12m

SS400

JIS

11.500

H-Beam

H 450x200x9x14

12m

SS400

JIS

11.700

H-Beam

H 500x200x10x16

12m

SS400

JIS

11.700

 

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình nhập khẩu từ Trung Quốc được bán trên thị trường. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT

 

Bảng giá thép xây dựng H-Beam

Sản phẩm

Kích thước

Chiều dài

Mác thép

Tiêu chuẩn

Giá

H-Beam

H 100x100x6x8

12m

SS400

JIS

12.900

H-Beam

H 125x125x6.5x9

12m

SS400

JIS

12.900

H-Beam

H 150x150x7x10

12m

SS400

JIS

13.100

H-Beam

H 200x200x8x12

12m

SS400

JIS

13.100

H-Beam

H 250x250x9x14

12m

SS400

JIS

13.100

H-Beam

H 300x300x10x15

12m

SS400

JIS

13.500

H-Beam

H 350x350x12x19

12m

SS400

JIS

14.000

H-Beam

H 400x400x13x21

12m

SS400

JIS

14.500

 

3.              Dự báo thị trường thép xây dựng

Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) cho biết thị trường thép xây dựng Việt Nam được dự báo sẽ suy yếu trong 1 hoặc 2 tháng tới, do bị ảnh hưởng bởi mùa mưa và Rằm tháng 7. Doanh số thép xây dựng bán ra trong nước đã giảm đáng kể trong tháng 6. Trong khi đó, chính phủ đang hoàn tất cuộc điều tra tự vệ cho phôi thanh và các sản phẩm thép dài (cuộn trơn và thép thanh). Các cơ quan chức năng đã gởi bản báo cáo điều tra dự thảo hoàn tất tới các bên có liên quan nhưng tôi không chắc chính xác khi nào thì cuộc điều tra này sẽ được hoàn tất.

Về lâu dài, để chủ động cạnh tranh với thép xây dựng nhập khẩu và hạn chế rào cản kỹ thuật, các vụ kiện phòng vệ khi tham gia xuất khẩu, các doanh nghiệp thép cần chủ động nâng cao nội lực, xây dựng ngành thép đồng bộ, hiện đại. Điều này cũng góp phần tạo ra môi trường kinh doanh bình đẳng cho các doanh nghiệp. Việc giải quyết tận gốc những bất cập của thị trường thép Việt Nam phải bắt đầu từ việc nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành thép, phát huy sức mạnh nội tại của các doanh nghiệp. Hiện nay, quy mô, trình độ công nghệ của nhiều doanh nghiệp còn hạn chế dẫn đến giá thành, chất lượng sản phẩm chưa thật sự cạnh tranh. Năng lực tài chính mỏng, nhiều doanh nghiệp chỉ đầu tư dây chuyền sản xuất với quy mô nhỏ, công nghệ lạc hậu, tiêu tốn nhiên liệu và chi phí cao.

Trong thời gian tới, các doanh nghiệp ngành thép cần có sự thay đổi căn bản, đưa khoa học công nghệ vào sản xuất và có sự liên kết với nhau, lấy năng suất chất lượng làm đầu trong quá trình phát triển. Khi nước ta hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng, mỗi doanh nghiệp không thể ỷ lại vào sự hỗ trợ từ phía cơ quan quản lý, vì điều này sẽ không còn phù hợp. Chính doanh nghiệp phải có ứng xử phù hợp nhất, cân bằng lợi ích hài hòa giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng, thể hiện trách nhiệm đối với cộng đồng, xã hội. Trong xu thế hội nhập sâu rộng, ứng xử thiếu chuyên nghiệp sẽ khiến doanh nghiệp tự loại mình ra khỏi cuộc chơi.

VSA dự báo nhu cầu thép thành phẩm trong năm nay sẽ tăng 15% so với năm ngoái. Tổng sản lượng thép từ các thành viên thuộc và không thuộc VSA được dự báo sẽ vượt 8,1-8,2 triệu tấn trong năm nay. VSA chiếm 90% tổng sản phẩm thép dài trong nước.

Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.

4.Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 28

 

 

 

Chào giá (đ/kg)

Xuất xứ

Giá

Tăng /giảm

Cuộn trơn Ø6.5

Trung Quốc

  9.500

Tăng 400

Cuộn trơn Ø8 

Trung Quốc

  9.500

Tăng 400

Thép tấm 3,4,5 mm

Trung Quốc

  9.500

Tăng 400

Thép tấm 6,8,10,12 mm

Trung Quốc

  9.500

Tăng 400

HRC 2mm

Trung Quốc

  9.000

Không đổi

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng quan thị trường thép Trung Quốc tuần 28/2016

Thị trường trong nước

Thép xây dựng

Tại thị trường giao ngay Thượng Hải hôm 13/7, cuộn trơn Q195 6.5mm được định giá 2.470-2.480 NDT/tấn xuất xưởng gồm VAT, tăng 160 NDT/tấn so với tuần trước. Cũng trong ngày 13/7, Jiujiang Iron & Steel, một nhà xuất khẩu ở tỉnh Hà Bắc, đã nâng giá niêm yết thép dây thêm 160 NDT/tấn (24 USD/tấn) lên 2.360 NDT/tấn xuất xưởng.

Giá thép cây giao ngay ở miền bắc tiếp tục xu hướng đi lên nhờ đồn đoán ngày càng nhiều xung quanh việc cắt giảm sản lượng ở Đường Sơn từ ngày 12-31/7 để giảm bớt ô nhiễm không khí cộng thêm sự phục hồi của giá thép cây giao kỳ hạn. Thế nhưng người mua lo sợ sẽ lặp lại kịch bản như đã từng xảy ra hồi tháng 4, khi giá lao dốc sau khi tăng liên tục trong hơn 2 tháng, nên họ đã nán lại việc thu mua. Đến thứ Năm, giá giảm lần đầu tiên trong khoảng 3 tuần trở lại đây. Nguyên nhân là do các thương nhân đã hạ giá để cải thiện doanh số khi hoạt động thu mua trở nên thưa thớt do thị trường phôi thanh và giao sau đều suy yếu. Niềm tin thị trường bị giảm sút do giá thép cây giao sau lao dốc khi mở cửa vào đầu ngày thứ Năm. Khối lượng giao dịch cũng rất ít. Tại thị trường bán lẻ Bắc Kinh hôm 14/7, thép cây HRB400 đường kính 18-25mm được định giá 2.580-2.620 NDT/tấn (386-392 USD/tấn) xuất xưởng trọng lượng thực tế gồm 17% VAT, cao hơn 130 NDT/tấn so với tuần trước.

 

 

Thép công nghiệp

CRC SPCC 1.0mm trong nước được định giá ở mức 2.980-3.080 NDT/tấn (446-46 USD/tấn), cao hơn 125 NDT/tấn so với tuần trước đó. Tại thị trường Thượng Hải, giao dịch phần lớn đã cải thiện từ tuần trước do giá tăng. Một số thương nhân cho biết giá tăng đã thúc đẩy sức mua, trong khi tồn kho thị trường thấp đã giúp hỗ trợ cho giá CRC tăng.

Nhờ giao dịch cải thiện nên thị trường HRC đã có 2 ngày phục hồi đáng kể, tăng 80 NDT/tấn trong ngày thứ Ba và Tư, điều này đã giúp hỗ trợ giá xuất khẩu rất nhiều nhưng đến thứ Năm thì giá đột ngột lao dốc trở lại, “bay hơi” đến 50 NDT/tấn. Những biến động mạnh trên thị trường càng khiến người mua thận trọng hơn trong quyết định của mình. Chính vì vậy, lượng giao dịch thu hẹp lại và đương nhiên là cũng ảnh hưởng tới thị trường xuất khẩu. Trong tuần này, tính chung lại giá HRC Q235 5.5mm đã tăng 35 NDT/tấn so với tuần trước chốt tại 2.670-2.680 NDT/tấn (399-400 USD/tấn) xuất xưởng gồm 17% VAT.

Thị trường xuất khẩu

Giá cuộn trơn giao ngay ở châu Á tiếp tục tăng từ ngày 7-13/7 khi việc cắt giảm sản lượng ở thành phố Đường Sơn đã hỗ trợ cho giá thép trong nước, trong đó có chào giá cuộn trơn của các nhà máy. Các nhà máy cuộn trơn lớn ở Trung Quốc đã nâng chào giá xuất khẩu trong vài ngày qua, do giá giao sau và trong nước mạnh. Hôm 13/7, Platts định giá thép dây dạng lưới đường kính 6.5mm ở mức 334-336 USD/tấn FOB, tăng 18 USD/tấn so với 1 tuần trước đó.

Giá xuất khẩu CRC tiếp tục xu hướng đi lên trong tuần này do giá trong nước tăng, cùng với đà leo thang liên tục trong giá xuất khẩu HRC. Platts định giá CRC SPCC 1.0mm ở mức 388-392 USD/tấn FOB Trung Quốc, tăng 7,5 USD/tấn so với tuần trước. Chênh lệch giữa HRC và CRC là 27,5 USD/tấn trong ngày thứ Ba. Nhu cầu ở nước ngoài tăng mạnh nên nếu giá CRC trong nước tiếp tục tăng thì người mua phải trả với giá cao hơn.

Nối tiếp chuỗi tăng của tuần trước, HRC xuất khẩu tiếp tục leo dốc trong 3 ngày liên tiếp do chào giá mua và bán đều cao hơn và sự hỗ trợ của thị trường trong nước. Các nhà máy tỏ ra lạc quan về giá xuất khẩu trong những ngày tới. Do đó hầu hết đã nâng chào giá và số khác thì chọn cách ngưng chào giá để xem xét mức giá thích hợp nhất để thông báo. Nhưng sang đến thứ Năm thì giá đã chững lại với nguyên nhân được cho là do giá trong nước giảm sâu. Như vậy HRC SS400 3.0mm đã tăng thêm 14,5 USD/tấn lên 368-370 USD/tấn FOB.

Tương tự, thị trường thép cây cũng có 3 ngày phục hồi mạnh mẽ từ đầu tuần kéo dài tới thứ Tư, vì một số nhà máy tiếp tục nâng chào giá do thị trường trong nước tăng. Ngoài ra còn phải kể đến sự hỗ trợ từ giá phôi thanh và giao sau. Thế nhưng đến thứ Năm thì đà tăng chấm dứt do giá trong nước giảm trở lại. Có thể nói giá tăng trong thời gian qua là do yếu tố tâm lý “té nước theo mưa” của người bán chứ không phải vì lực cầu cải thiện cộng thêm sự hoài nghi của người mua nên giá dễ lên cũng dễ xuống là điều dễ hiểu. Như vậy trong tuần này, thép cây BS500 đường kính 16-20mm đã tăng tổng cộng 11 USD/tấn chốt tại 320-325 USD/tấn FOB Trung Quốc trọng lượng thực tế.

 

 

 

 

Tổng quan thị trường thép thế giới tuần 28/2016

Nhật Bản

Giá thép cây giao ngay của Nhật đã bắt đầu lao dốc do cầu yếu. Thép cây SD290 cỡ thường tại Tokyo có giá khoảng 50.000-51.000 Yên/tấn (479-489 USD/tấn) và tại Osaka là 49.000-50.000 Yên/tấn, giảm lần lượt 3.000 Yên/tấn và 1.000 Yên/tấn so với 1 tuần trước đó.

Nhu cầu suy yếu đang gây ảnh hưởng tới giá thép hình ở Osaka- thành phố có ít dự án xây dựng hơn so với Tokyo, và thậm chí là tại Tokyo hoạt động xây dựng cũng sẽ sớm bắt đầu thu hẹp lại. Giá thị trường hiện nay cho thép góc loại SS400 6x5mm ở Tokyo là khoảng 71.000-72.000 Yên/tấn (703-713 USD/tấn) trong khi giá ở Osaka là 67.000-68.000 Yên/tấn.

Tương tự, giá ở Tokyo cho thép dầm hình H cỡ lớn SS400 là khoảng 70.000-71.000 Yên/tấn và ở Osaka là tầm 67.000-68.000 Yên/tấn. Giá ở Osaka cho cả hai sản phẩm này thấp hơn 1.000 Yên/tấn so với cuối tháng 6. 

Đài Loan

CSC thông báo hôm 14/7 rằng sẽ giảm giá niêm yết cho thép xuống 688 Đài tệ/tấn (21,4 USD/tấn) trong tháng 9. Như vậy nhà máy này đã kết thúc chuỗi tăng giá liên tiếp qua 6 tháng liền. CSC tiết lộ HRC và CRC là 2 mặt hàng giảm giá mạnh nhất với 900 Đài tệ/tấn. HDG giảm 525 Đài tệ/tấn, trong khi giá thép tấm vẫn đang được duy trì.

Nhưng ngay cả với mức giảm lớn nhất cũng sẽ không bằng một nửa mức tăng trung bình 1.701 Đài tệ/tấn mà CSC đã đã áp dụng cho giá tháng 7 và 8.

Nhà sản xuất thép cây hàng đầu Đài Loan,  Feng Hsin Steel, đã quyết định sẽ duy trì giá niêm yết cho thép cây cũng như giá mua phế cho tuần này, vì thị trường của cả hai loại này nhìn chung vẫn không đổi. Theo đó, giá niêm yết thép cây của  Feng Hsin là 12.800 Đài tệ/tấn (410 USD/tấn) xuất xưởng Đài Trung, và giá mua phế HMS 1&2 (80:20) vẫn duy trì 5.900 Đài tệ/tấn trong tuần này. 

Ấn Độ 

Giá HRC tại thị trường Ấn Độ vẫn duy trì ổn định trong tuần này với không có sự thay đổi nào về nhu cầu. Trong tuần này, Platts định giá HRC IS 2062 A/B 3mm duy trì mức 28.500-29.500 Rupees/tấn (424-439 USD/tấn) xuất xưởng. Nhu cầu tiếp tục trì trệ. Người mua vẫn đang đợi nền kinh tế cải thiện và các lĩnh vực tiêu thụ thép khác chẳng hạn như sản xuất ô tô hay xây dựng tư nhân không tăng trưởng.

 Mỹ

Giá tấm mỏng giao ngay của Mỹ đã không đổi tuần này, mặc dù một số dấu hiệu cho thấy giao dịch thép cuộn cán nóng thấp hơn đã được thực hiện.

Các nhà máy đang cố gắng để giữ giá HRC khoảng 630usd/tấn ngắn, mặc dù có thể đặt mua được ở mức giá thấp hơn cho đơn đặt hàng khối lượng lớn với phụ phí.

Platts duy trì định giá HRC và CRC hàng ngày ổn định ở mức 620-640usd/tấn ngắn và 820-840usd/tấn ngắn, tương ứng. Cả hai giá này đều được chuẩn hóa theo cơ sở giá xuất xưởng Midwest (Indiana).

Trong khi đó giá CRC đã không ổn định như giá HDG tuần này. Trong khi giá HDG ổn định ở 830usd/tấn ngắn xuất xưởng, giá CRC giao ngay có thể được mua tại 800usd/tấn ngắn.

Chào giá nhập khẩu CRC từ Việt Nam và Thổ Nhĩ Kỳ khoảng 640usd/tấn ngắn tải bằng xe tải tại một cảng Bờ Đông cập cảng tháng Mười.

Giá CRC đang thấp hơn khoảng 20usd/tấn ngắn so với HDG vào khoảng  810usd/tấn ngắn. Dựa trên mức giá này, mức chênh lệch này là khoảng 205usd/tấn ngắn giữa HRC và HDG và 185usd/tấn ngắn so sánh giữa HRC và CRC.

CIS

Thị trường phôi thanh Biển Đen đã được hỗ trợ trong tuần này do thiếu sự cạnh tranh của hàng nhập khẩu, chi phí phế tăng và giá thép cây ổn định. Các nhà máy CIS nghe nói đang chào giá lô hàng tháng Tám tại 325-335usd/tấn FOB Biển Đen.

Các nhà cung cấp CIS đang duy trì giá ở mức 335-345usd/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ tùy thuộc vào cảng nhập khẩu và giá hợp lí sẽ là 320-325usd/tấn  FOB cho Thổ Nhĩ Kỳ." Tuy nhiên, hoạt động mua bán ở Thổ Nhĩ Kỳ vẫn chậm. Giá bán 25.000 tấn được ký kết tuần này giữa một nhà sản xuất Ukraina và một người mua ở Ai Cập tại 325usd/tấn FOB Biển Đen. Platts định giá phôi thanh hàng ngày tại 322,50usd/tấn FOB Biển Đen, tăng 2,50usd/tấn vào ngày.

Tuần này dự đoán giá cả phần lớn vẫn ổn định bởi thị trường trầm lắng cộng với xu hướng ổn định nhìn thấy trong phôi thanh.

Nhà máy CIS đang chào giá thép cây đang ở mức 365usd/tấn FOB biển Đen, tăng 5usd/tấn so với cách đây một tháng, nhờ vào giá Trung Quốc cao hơn. Những người mua phía đông châu Âu đang sẵn sàng chào giá mua 380euro/tấn DAF cho cuộn trơn CIS (420usd/tấn).  Chào giá mới cho cuộn trơn từ Biển Đen đã ở mức 365-375usd/tấn, tăng 5usd/tấn trong tháng, mặc dù mức giá khả thi vẫn chưa lên đến mức này.

Platts tăng định giá tháng cho xuất khẩu thép dài của CIS lên mức 350-365usd/tấn cho thép cây và 365-370usd/tấn FOB Biển Đen cho cuộn trơn, tăng 2,5usd/tấn trong tháng.

EU

Tuần này thị trường HRC châu Âu tiếp tục ổn định do sự thiếu hụt hàng nhập khẩu cạnh tranh đang cho phép nhà máy duy trì giá ổn định mặc dù nhu cầu tiêu thụ tiếp tục suy yếu do nghĩ hè.

Platts định giá HRC Bắc Âu không đổi ở mức 415-420euro/tấn xuất xưởng Ruhr. Thị trường Bắc Âu đưa ra mức chào giá không đổi là 410-420euro/tấn. Giá HRC nhập khẩu định giá không đổi thứ Năm ở mức 395-400euro/tấn CIF Antwerp.

Giá thép cây trong nước của châu Âu được biết ổn định trong tuần này, sau đà giảm gần đây, với người mua vẫn còn tâm lý nghỉ hè. Trái ngược với xu hướng này, thị trường xuất khẩu sang Algeria đã tăng khoảng 5€/tấn.

Xuất khẩu thép cây Nam Âu sang Algeria tăng nhẹ, ở mức  380€/tấn FOB, trong khi trước đó chào mua tại 370-375€/tấn FOB. Tuy nhiên hoạt động kinh doanh tổng thể ở châu Âu đang chậm lại; người mua thấy giá phế liệu tháng Bảy đi xuống nên đã mua lượng thép cây nhỏ lẻ.

Ở Italy nhà sản xuất đang chào giá thép cây vào thị trường nội địa của họ ở 110-120€/tấn cơ sở xuất xưởng, trong khi ví dụ như ở Đức và Hà Lan các nhà máy địa phương đang chào giá thép cây tại 230-240€/tấn cơ sở đã giao.

Giá ống hàn châu Âu được cho biết ổn định trong tháng này, với người mua và các nhà máy trong tâm lý chờ đợi và nghỉ hè cũng như đang tìm kiếm xu hướng cho giá nguyên liệu thô.

Giá trên khắp châu Âu từ các nhà máy trong nước được biết ổn định khoảng 28-30 basis discount points xuất xưởng, với các nhà máy đã không đạt được mục tiêu của mình là 20 basis discount points vào cuối tháng Năm /đầu tháng Sáu.

Các nguồn tin thị trường nhấn mạnh rằng trong tháng Sáu đã có một khoảng cách lớn lên đến 60euro/tấn giữa các nhà máy chào giá rẻ (bình quân ở mức 40 basis points) và các nhà máy duy trì giá chào của mình (30 basis points xuất xưởng), nhưng bây giờ không có khoảng cách nữa và tất cả nhà máy đang trong phạm vi  28-30 basis discount.

Thị trường thép hình và thanh thương phẩm EU trầm lắng được biết khá yên ắng với hoạt động thu mua rất ít ỏi và giá cả hầu như ổn địnht trong suốt 2 tuần qua.

Giá thanh thương phẩm được báo cáo từ 50-60euro/tấn cơ bản xuất xưởng tại Italy, nơi Beltrame (nhà sản xuất thanh thương lớn nhất) được đặt trụ sở chính. Giá cả tại phần còn lại của châu Âu thì thấp hơn vài euro so với mức 50-60ueor/tấn đã giao. Theo định giá Platts, trên cơ sở hàng tháng, giá thanh thương phẩm đã giảm khoảng 20-25euro/tấn.

Giá thép hình ở miền nam châu Âu được biết vào khoảng 490euro/tấn xuất xưởng cho loại 1, và ở Bắc Âu là 530-540euro/tấn đã giao

Thổ Nhĩ Kỳ

Thị trường thép cuộn cán nóng nội địa của Thổ Nhĩ Kỳ đang cố gắng để tỉnh dậy từ giấc ngủ dài sau kỳ nghỉ lễ Ramadan kéo dài một tuần với thắc mắc về giá mua tăng lên, trong bối cảnh hàng tích trữ ở mức thấp trên thị trường.

Chào giá HRC của nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ cho thị trường trong nước vẫn ổn định trong tuần này tại 440-460usd/tấn, trong bối cảnh nhu cầu thấp. Thị trường nhập khẩu HRC cũng tiếp tục ổn định trong tuần này. Chào giá HRC của nhà cung cấp CIS đến Thổ Nhĩ Kỳ là vào khoảng 370-380usd/tấn CFR, trước lễ, trong khi chào giá của Trung Quốc cũng ở khoảng mức tương tự. 

Các nhà sản xuất tấm mỏng mạ kẽm Thổ Nhĩ Kỳ và nhà tích trữ đã tăng giảm giá trong  giá chào trong nước và xuất khẩu của HDG và PPGI để thúc đẩy nhu cầu. Nhưng bất chấp giá hỏi mua tăng lên sau Ramadan hoạt động mua bán vẫn còn chậm.

Sự cắt giảm giá mới nhất cho thấy chào giá ở thị trường trong nước cho HDG dày 0.5mm còn 560-590usd/tấn xuất xưởng trong tuần này, trong khi chào giá HDG dày 1mm giảm xuống mức thấp 510-540usd/tấn. Chào giá PPGI 9002 dày 0.5mm ở mức 690-730usd/tấn xuất xưởng trong tuần này, cả hai giảm khoảng 20-30usd/tấn trên từ mức trước kỳ nghỉ lễ Ramadan. Chào giá xuất khẩu của nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ thấp hơn là khoảng 10usd/tấn so với chào giá trong nước.

Giá thép cây nội địa Thổ Nhĩ Kỳ ổn định trong những ngày gần đây, trong bối cảnh một số phục hồi nhẹ trong nhu cầu trong nước và xuất khẩu sau kỳ nghỉ lễ Ramadan kéo dài một tuần, trong khi giá phế và phôi thanh nhập khẩu đang cho thấy các xu hướng khác nhau.

Một trong những nhà sản xuất sản phẩm dài lớn nhất của Thổ Nhĩ Kỳ, Icdas, đã điều chỉnh giá niêm yết trong nước cho thép cây và thép cuộn hôm thứ Hai. Giá thép cây 8-12 mm của công ty này trong phạm vi 1.350-1.370TRY/tấn xuất xưởng thứ Năm - tương đương với 395usd/tấn và 402usd/tấn tương ứng – không bao gồm 18% VAT.

Giá thép cây của các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ khác phần lớn vẫn ổn định trong tuần này, trong khi giá bán phổ biến của nhà tích trữ ở khu vực Marmara tăng lên mức 1.360-1.390TRY/tấn (bao gồm 18% VAT). Giá ở miền nam Thổ Nhĩ Kỳ đã được tại 1.330-1.360TRY/tấn thứ Năm, nguồn tin thương mại cho biết.

Các nhà xuất khẩu thép cây Thổ Nhĩ Kỳ cho đến nay vẫn đang có thể tránh được các đợt giảm giá được kỳ vọng của nhiều người mua. Bất chấp chi phí giảm nhập khẩu phế giảm và sự suy yếu của giá thép cây trong nước, giá thép cây xuất khẩu vẫn tiếp tục ổn định, một phần được hỗ trợ bởi tăng chào giá phôi thanh tăng từ Trung Quốc và lập trường ổn định của các nhà máy CIS.

Một thỏa thuận gần đây, 18.000-20.000 tấn, bán cho UAE tại mức 382usd/tấn CFR Dubai trọng lượng lý thuyết.

Một nguồn tin nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ cho rằng thị trường xuất khẩu tiếp tục im ắng sau kỳ nghỉ lễ tuần trước. Platts định giá thép cây hàng ngày ở 375-380usd/tấn FOB Thổ Nhĩ Kỳ, cho thấy điểm trung bình 377,5usd/tấn FOB, giảm 2,5usd/tấn trong ngày.

Kardemir, nhà sản xuất thép dài tích hợp lớn  nhất của Thổ Nhĩ Kỳ, đã tái mở bán đơn hàng thép hình và thép góc hôm thứ Tư với giá thấp hơn.

Giá của mọi loại thép hình định giá theo đồng euro của Kardemir đã giảm mạnh, 20€/tấn, thứ Tư. Giá cho IPE-IPN-UPNs 160mm rgiảm còn 385€/tấn xuất xưởng. IPE-IPN-UPN 320-550mm phần giảm 25€/tấn còn 475€/tấn, trong khi giá cho HEA-HEBs 120-200mm, 220-260mm và 280-300mm cũng giảm một khoản tương ứng còn 390€/tấn, 450€/tấn và 470€/tấn tương ứng.

Giá cho thép góc của Kardemir cũng giảm 25€/tấn: cho 150x15mm còn 420-435€/tấn, cho 180x18mm còn 455€/tấn và cho 200x16-24mm còn 455-480€/tấn. Tất cả giá của Kardemir không bao gồm 18% VAT.

Tuy nhiên công ty này giữ giá niêm yết cho thép cây và phôi thanh không đổi ở mức 1.195TRY (412usd)/tấn và 360usd/tấn tương ứng.

Giá mua bằng đồng USD của các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ cho phế tàu cũ đã giảm nhẹ thêm 5usd/tấn trong tuần này với giá giảm của Ege Celik. Giá mua của các nhà máy thép khác cho phế nấu chảy từ tàu cũ ở miền tây Thổ Nhĩ Kỳ (Habas, IDC, Cebitas, Ozkan) phần lớn vẫn ổn định ở 215usd/tấn kể từ giữa tháng Sáu, trong khi giá phế nhập khẩu HMS 1&2 (80:20) cũng quanh mức giá mua CFR mới nhất của các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ.

Giá mua bằng đồng lira của nhà máy cho phế  DKP trong nước phần lớn vẫn đi ngang kể từ đầu tháng, nguồn tin công nghiệp cho biết hôm thứ Tư.

Chỉ có một trong những nhà sản xuất thép lò hồ quang điện dựa lớn của Thổ Nhĩ Kỳ, Colakoglu, giảm giá mua 10TRY (3,5usd)/tấn còn 590 TRY (204usd)/tấn vào đầu tháng Bảy, ngay trước kỳ nghỉ lễ Ramadan kéo dài một tuần.

Giá mua của các nhà sản xuất thép EAF hàng đầu khác của Thổ Nhĩ Kỳ duy trì trong phạm vi  590-630TRY (204-218usd)/tấn, tùy thuộc vào khu vực và các yêu cầu nhà máy.