Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Bản tin thép xây dựng tuần 27/2015

  THỊ TRƯỜNG THÉP XÂY DỰNG VIỆT NAM TUẦN 27 

Từ ngày 03 đến ngày 09-07-2015 

1.      Thị trường thép xây dựng trong nước 

Tuần này, thị trường thép xây dựng vẫn chưa có chuyển biến đáng kể nào. Hoạt động xây dựng diễn ra khá trầm lắng do đang vào mùa mưa nên nhu cầu giảm đáng kể. Theo các chủ đại lý bán lẻ thép xây dựng cho biết: tình hình buôn bán khó khăn sẽ vẫn tiếp tục kéo dài, mọi năm khi mùa mưa kết thúc thì cũng là thời điểm cuối năm nên lượng thép tiêu thụ không có cơ hội tăng trưởng trở lại.

 

 

Theo thông tin được biết, Trung Quốc vẫn là thị trường lớn nhất cung cấp sắt thép cho Việt Nam trong 5 tháng đầu năm với 3,05 triệu tấn và có tốc độ tăng khá cao 41,9%. Tiếp theo là các thị trường: Nhật Bản đạt 967 nghìn tấn, giảm nhẹ 0,1%; Hàn Quốc đạt 673 nghìn tấn, tăng 24,8%; Đài Loan đạt 406 nghìn tấn, giảm 15,3%... so với 5 tháng đầu năm 2014.

Hầu hết các mặt hàng trên thị trường thép hiện nay đều có mức giảm giá phổ biến từ 5 – 10% so với hồi đầu năm 2015. Tuy nhiên, trái ngược với sự phục hồi của nhu cầu tiêu thụ thép, giá bán trên thị trường thép thành phẩm nội địa lại liên tục giảm theo xu hướng giảm của nguyên liệu đầu vào.  

Tại thị trường nội địa, sản xuất thép của doanh nghiệp trong nước đã có sự khởi sắc trở lại, khi tháng 6/2014, lượng sắt thép thô ước đạt 403.200 tấn, tăng 8,2% so với cùng kỳ. Lượng thép cán ước đạt 351.100 tấn, tăng 22,9% so với cùng kỳ; lượng thép thanh, thép góc ước đạt 344.300 tấn, tăng 22,2% so với cùng kỳ. Lượng sản phẩm đang sản xuất tại các doanh nghiệp có thể cao hơn nữa.
Tính chung 6 tháng đầu năm 2015, lượng sắt thép thô đạt hơn 1,8 triệu tấn, tăng 3,2% so với cùng kỳ; thép cán đạt hơn 2 triệu tấn, tăng 18,2% so với cùng kỳ; thép thanh và thép góc đạt 1,8 triệu tấn, tăng 8,8% so với cùng kỳ. Trong khi lượng sắt thép xây dựng nhập khẩu tăng mạnh thì xuất khẩu sắt thép xây dựng lại giảm đi rất nhiều so với năm 2014. Khối lượng sắt thép xây dựng nhập khẩu tăng cao không chỉ tác động đến doanh nghiệp sản xuất trong nước mà đây còn là dấu hiệu cho thấy thị trường bất động sản đang ấm dần lên trong thời gian sắp tới.

 

2.      Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy

Theo Bộ Công Thương, trong tháng 6, nhập khẩu thép các loại từ các thị trường tăng 205,3% về lượng và 94,4% về trị giá. Tính chung 6 tháng đầu năm 2015, nhập khẩu thép các loại tăng 36,1% về lượng và tăng 10% về giá trị. Đáng chú ý, nhập khẩu các sản phẩm từ thép tăng tới 49,7% về giá trị.Nhập khẩu thép từ các thị trường trong tháng 6 đầu năm lên tới 7 tỷ USD. Theo cảnh báo của các chuyên gia, với lượng sắt thép xây dựng nhập khẩu tăng cao, song xuất khẩu mặt hàng này lại giảm mạnh, đây có thể là sự tạo đà của thị trường bất động sản.

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của Công ty Tây Đô. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.

Bảng giá bán thép xây dựng Tây Đô

 

STT

 

Chủng loại

 

   Tiêu chuẩn

 

Đvt

 

Giá

1

Thép cuộn Ø6

CT3

đ/kg

12.000

2

Thép cuộn Ø8

11.950

3

Thanh vằn D10

CT5-SD295A

đ/cây

72.480

4

Thanh vằn D12

CT5-CB300

112.200

5

Thanh vằn D14

155.000

6

Thanh vằn D16

201.300

7

Thanh vằn D18

258.500

8

Thanh vằn D20

319.300

9

Thanh vằn D22

386.400

10

Thanh vằn D25

500.000

 

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của Công ty Thép Miền Nam. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.

Bảng giá bán thép xây dựng Thép Miền Nam

 

STT

 

Chủng loại

 

   Tiêu chuẩn

 

Đvt

 

Giá

1

Thép cuộn Ø6

CT3

đ/kg

12.500

2

Thép cuộn Ø8

12.450

3

Thanh vằn D10

CT5-SD295

đ/cây

77.700

4

Thanh vằn D12

121.600

5

Thanh vằn D14

167.500

6

Thanh vằn D16

217.400

7

Thanh vằn D18

276.800

8

Thanh vằn D20

341.800

9

Thanh vằn D22

412.400

Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:

 

Bảng giá thép xây dựng

 

Ngày

 

Sản phẩm

 

Khu vực

 

Đvt

 

Giá

5/7/15

Thép cuộn Ø6 Pomina

Bình Dương

đ/kg

15.000

Thép cuộn Ø8 Pomina

15.000

Thép cuộn Ø6

Đồng Tháp

15.200

Thép cuộn Ø8

15.200

Thép cuộn Ø6 LD

Đồng Nai

17.000

Thép cuộn Ø8 LD

17.000

Thép cuộn Ø6 LD

Trà Vinh

13.800

Thép cuộn Ø8 LD

13.800

Thép cuộn Ø6

Long An

13.650

Thép cuộn Ø8

13.650

Thép cuộn Ø6

Bạc Liêu

13.600

Thép cuộn Ø8

13.500

Thép cuộn Ø6

An Giang

14.550

Thép cuộn Ø8

14.500

Thép cuộn Ø6

Hậu Giang

15.000

Thép cuộn Ø8

15.000

 

Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 13.650 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.

Thị trường Bình Dương, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 15 ngàn đồng/kg.

Thị trường Đồng Nai, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức cao qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng được công bố trong đầu tuần này là 17 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá cao ở thời điểm hiện tại.

Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 13.8  ngàn đồng/kg và Ø8 là 13.8 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.

3.      Dự báo thị trường thép xây dựng

Hiện nay thép xây dựng nhập khẩu vẫn chiếm số lượng lớn trên thị trường tiêu thụ trong nước. Trước đó, Tổng cục Hải quan cho biết lượng nhập khẩu sắt thép các loại trong tháng 5 đạt gần 1,3 triệu tấn, có trị giá là 672 triệu USD, tăng 15,3% về lượng và tăng 12,1%. Tính trong 5 tháng đầu năm 2015, lượng sắt thép cả nước nhập về là 5,27 triệu tấn, trị giá là 2,97 tỷ USD, tăng 17,5% về lượng và giảm 0,4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2014. Luợng thép xây dựng nhập khẩu tăng dẫn tới khó khăn chung cho thị trường tiêu thụ trong nước, lý do là vừa cạnh tranh giữa hàng nội và hàng ngoại nhập khẩu.

Đại diện Cục Xuất nhập khẩu cũng cho biết, cùng với việc tăng cường sự phối hợp đồng bộ giữa các bộ ngành để có nhận thức đúng về quản lý nhập khẩu, hiện cơ quan này đang trình Bộ Công Thương ban hành hành thông tư về kiểm soát nhập khẩu sắt thép. Cùng với đó là các chính sách về thuế quan, cùng nhiều công cụ quản lý khác để kiểm soát nhập khẩu lành mạnh, tích cực cho nền kinh tế. Xu hướng nhập khẩu sắt thép tăng mạnh cho thấy cần phải có chính sách quản lý. Không phải để kiểm soát hay hạn chế nhập khẩu mặt hàng này, mà có điều chỉnh chính sách tích cực hơn, đặc biệt là chính sách vĩ mô. Theo kinh nghiệm cho thấy khi lượng nhập khẩu thép xây dựng tăng mạnh, mà lượng xuất khẩu mặt hàng này giảm, thì không cẩn thận đây là dấu hiệu thị trường bất động sản nổi lên.

Thị trường tiêu thụ trong nước được dự báo có nhiều chuyển biến tích cực trong tuần tới với nhiều hoạt động vận chuyển và xuất khẩu. Điển hình là kế hoạch xuất khẩu thép xây dựng sang thị trường Campuchia, lượng vận chuyển tới các dự án vẫn được duy trì đáng kể trong tuần tới bất chấp thời tiết không thuận lợi, do vậy các đại lý tiêu thụ cần chuẩn bị cũng như đôn đốc nhân công lao động phù hợp với kế hoạch giao hàng.

Dự báo giá bán khó có thể tăng hay giảm vào thời điểm này, đây được coi là thời điểm nhạy cảm về sản xuất cũng như lượng bán ra, nó quyết định lợi nhuận và sự sinh tồn của doanh nghiệp sản xuất. Tuy nhiên theo các đại lý bán lẻ sản phẩm thép xây dựng vẫn muốn bán ra để giả bớt lượng tồn kho nên việc giảm giá từ 50-100 ngàn đống/tấn là điều co thể chấp nhận được. Do vậy các doanh nghiệp cần chủ động giao dịch vào thời điểm này.

 

Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền. 

 

 

 

4.      Giá các mặt hàng thép cơ bản Việt Nam

 

 

Chào giá (đ/kg)

Xuất xứ

Giá

Tăng /giảm

Cuộn trơn Ø6

Trung Quốc

  8.700

Giảm 200

Cuộn trơn Ø8

Trung Quốc

  9.500

Không đổi

Thép tấm 3,4,5 mm

Trung Quốc

  8.900

Giảm 200

Thép tấm 6,8,10,12 mm

Trung Quốc

  9.000

Giảm 200

HRC 2mm

Trung Quốc

  9.200

Tăng 200

 

 

 

 

 

 

 

 

  
Tổng quan thị trường thép thế giới tuần 27 

Mỹ

Thị trường thép cuộn Mỹ đang theo sát lần tăng giá gần đây từ USS. Hầu hết đều nghi ngờ rằng thông báo tăng giá thêm 40 USD/tấn của nhà máy này sẽ bị hạn chế từ giá nguyên liệu thô giảm cộng với tiêu thụ trì trệ. Phần lớn giá chào HRC đạt mức 460-480 USD/tấn xuất xưởng trong khi USS là 500 USD/tấn.

CIS

Gía xuất khẩu phôi thanh CIS đã bắt đầu có dấu hiệu suy yếu trước áp lực từ Trung Quốc. Các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ nhận được giá chào từ CIS tại mức 340-350 USD/tấn CFR tùy thuộc vào nhà máy và cảng nhập.

Nhu cầu tiêu thụ suy yếu và áp lực vô tận từ Trung Quốc cũng tiếp tục kéo giá xuất khẩu thép cuộn CIS giảm. Các nhà máy CIS đang chào bán cùng mức với tháng qua nhưng giá giao dịch thép sản xuất tháng 8 giao tháng 9 thực tế đang giảm. Gía chào từ MMK đạt mức 350-351 USD/tấn FOB Biển Đen đến các thị trường ngoài Châu Âu. Theo dự báo thì nhà máy này phải giảm giá xuống còn 340 USD/tấn FOB thì mới kiếm đủ đơn hàng. Đối với thị trường Châu Âu, MMK đang chào bán giá 335 Euro/tấn (370 USD/tấn) FOB Biển Đen.

Gía thép thanh và dây CIS đã giảm 20 USD/tấn và 22 USD/tấn sau khi giá phôi thanh và phế sụt giảm tới 38 USD/tấn và 27 USD/tấn trong 1 tháng qua.

Dựa vào lễ Ramadan và hè, nhưng chủ yếu do tiêu thụ thấp, BMZ Belarus đã trì hoãn thời gian tổ chức đấu thầu để chờ thời điểm thích hợp.  Thép dây tháng 8 có sẵn tại mức 380-390 USD/tấn FOB Biển Đen, giảm 22 USD/tấn so với tháng trước đó, và giảm 27 USD/tấn trong thời gian 8/6-8/7. Vẫn chưa có đơn hàng thép cây nào trong tháng này nhưng nếu có thì giá sẽ đạt mức 370-380 USD/tấn.

Đài Loan 

Feng Hsin Iron & Steel  đã giảm giá niêm yết cho thép cây trong nước do giá phế thấp hơn và tâm lý thị trường bi quan một phần vì giá phôi thanh Trung Quốc đang giảm. Gía niêm yết trong nước của nhà máy cho thép cây đường kính chuẩn 13mm giảm còn khoảng 12.400 Đài tệ/tấn (399 USD/tấn) xuất xưởng Đài Trung.

Thổ Nhĩ Kỳ

Thị trường thép cây Thổ Nhĩ Kỳ rơi vào trầm lắng trong tuần này do lễ Ramadan trì trệ và các thiếu hụt tiền mặt cộng với bất ổn chính trị trước lễ Eid, các nhà môi giới bắt buộc phải giảm giá chào nội địa.

Gía thép cây đường kính 8-12mm từ các nhà môi giới tới Marmara đạt mức 1.320-1.340 TRY/tán xuất xưởng đã tính VAT 18% trong khi giá tại Iskenderun đạt mức thấp 1.250-1.270 TRY/tấn. Các nhà máy CIS cũng bắt đầu chiết khấu lớn. Gía chào đạt mức 345-350 USD/tấn CFR tùy thuộc vào cảng nhập khẩu, giảm 15 USD/tấn so với đầu tuần.

Các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ đang cố gắng duy trì giá niêm yết HRC nội địa trước áp lực thị trường trì trệ. Tuy nhiên, thị tường xuất khẩu đã không thể kháng cự được nữa và giảm thêm 5-10 USD/tấn để cạnh tranh với giá chào thấp từ đối thủ.

Các nhà máy trong nước nhìn chung chào bán HRC tại mức 420-430 USD/tấn xuất xưởng trong khi giá chào xuất khẩu là 380-400 USD/tấn FOB, giảm 10 USD/tấn so với tuần trước đó.

Bên cạnh đó, giá chào nhập khẩu thấp cũng tiếp tục gây áp lực cho giá chào nội địa và xuất khẩu. Các nhà máy Ukraina đang chào bán HRC tại mức 355-360 USD/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ trong khi giá chào từ Nga đạt mức 360-365 USD/tấn CFR, cũng suy yếu 5 USD/tấn so với tuần trước đó trước sự cạnh tranh từ Trung Quốc.

Các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ đã cắt giảm giá xuất khẩu thép cuộn xuống 5-10 USD/tấn trong tuần này để kích cầu do giá chào từ đối thủ suy yếu tiếp tục gây áp lực cho thị trường trong bối cảnh tiêu thụ thấp.

Gía chào HDG 0.5mm xuất khẩu giảm còn mức thấp 590-610 USD/tấn FOB cho các đơn hàng khối lượng lớn trong khi giá chào nội địa vẫn tương đối bình ổn tại mức 620-650 USD/tấn FOB mặc dù tiêu thụ thấp.

Gía chào xuất khẩu PPGI 0.5mm vẫn đạt mức 695-720 USD/tấn FOB trong khi giá niêm yết nội địa vẫn bình ổn tại mức 720-750 USD/tấn xuất xưởng.

Châu Âu

Tiêu thụ trì trệ đã kéo giá thép cuộn Châu Âu giảm, nhiều nhất là tại khu vực Nam Âu.

Gía thị trường Đức đạt mức 380-385 Euro/tấn, với giá chào từ một nhà máy nội địa là 370 Euro/tấn xuất xưởng cho thép tháng 9. Các nhà máy Bắc Âu đang bán tại mức 385-390 Euro/tấn với các nhà máy nhỏ hơn là 380 Euro/tấn.

Một nhà máy Đông Âu chào bán tới Đức tại mức giá 385 Euro/tấn đã tính phí giao hàng nhưng người mua chuộng thép Bắc Âu hơn.

Gía thép ống hàn Châu Âu tiếp tục giảm trước sự suy yếu của giá thép cuộn. Gía đã giảm 10-20 Euro/tấn so với tháng trước, đẩy chiết khấu trung bình tới 40 điểm.

Gía thép cây Bắc Âu vẫn gặp áp lực từ giá phế và giá thép Nam Âu giảm nhưng hiện tại, giá vẫn bình ổn tuy có giảm vài Euro trong vài trường hợp và người mua đang trong trạng thái chờ đợi.

Một khách hàng tại Đức đang gây áp lực cho các nhà máy nội địa do đang nhận được giá chào 395 Euro/tấn CFR Rotterdam từ Thổ Nhĩ Kỳ. Tương tự, vài trung tâm dịch vụ Pháp đang gây áp lực cho các nhà máy nội địa với giá chào rẻ từ Tây Ban Nha. 

Gía thép cây tại Đức đạt mức 200 Euro/tấn đã tính phí giao hàng, tại Pháp và Benelux đạt mức 170-185 Euro/tấn đã tính phí giao hàng và dự báo giá sẽ giảm hồi cuối tháng.

Châu Á

Giá giao ngay của cuộn trơn nhập khẩu vào Châu Á lún sâu trong tuần này tới một mốc thấp mới, khiến người mua trong khu vực này hoảng sợ và hệ quả là hạn chế thu mua. Hầu hết mọi người đều dự báo giá sẽ còn giảm sâu hơn nữa, do tâm lý bi quan và sức mua nhỏ giọt.

Gía cuộn trơn dạng lưới 6.5mm giảm mạnh 18 USD/tấn so với tuần trước còn 310-315 USD/tấn FOB.

Giá giao ngay của thép cây nhập khẩu vào Châu Á cũng lún sâu cùng với đà lao dốc không phanh của giá thép ở Trung Quốc và nguyên liệu hồi đầu tuần này. Tâm lý bi quan lan tỏa khắp thị trường, dẫn đến người mua phải nán lại việc thu mua do những quan ngại về giá sẽ sụt giảm thêm nữa.

Tại Hong Kong, chào giá dao động từ 305-315 USD/tấn CFR trọng lượng thực tế, giảm từ mức 320-325 USD/tấn CFR của tuần trước. Tại Singapore, sức mua gần như dậm chân tại chố, với chào giá 295-300 USD/tấn CFR trọng lượng lý thuyết. Mức giá này tương đương khoảng 288-293 USD/tấn FOB  trọng lượng thực tế, với phí vận chuyển 16 USD/tấn và dung sai khối lượng 3%.

Giá HRC nhập khẩu ở Châu Á giảm do nhu cầu và niềm tin suy yếu. HRC SS400 dày từ 3.0mm trở lên trong khoảng 310-320 USD/tấn FOB Trung Quốc, tức mức trung bình 315 USD/tấn FOB. 

Ấn Độ

Giá HRC tại thị trường Ấn Độ không đổi trong tuần này, do các nhà máy duy trì giá bán của họ cho cả tháng 7. Gía xuất xưởng cho HRC IS 2062 loại A/B dày 3mm trong khoảng 28.500-30.500 Rupees/tấn (449-480 USD/tấn).

Trong khi đó, chào giá nhập khẩu từ Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc cho HRC đã giảm sâu hơn trong tuần này. Cụ thể, HRC SS400 loại thương phẩm dày trên 3mm thấp hơn khoảng 10 USD/tấn so với mức 350 USD/tấn CFR (22.271 Rupees/tấn) của tuần trước. Mức giá này tương đương 385 USD/tấn (24,493/ Rupees/tấn) gồm thuế nhập khẩu 10%.  

 

Tổng quan thị trường thép Trung Quốc tuần 27 

Thị trường trong nước 

Thép xây dựng

Nối tiếp đà lao dốc của tuần trước, thép cây lại có tuần sụt giảm mạnh khi giá phôi thanh “bốc hơi” mất 70 NDT/tấn cùng với giá giao kỳ hạn đã làm xói mòn niềm tin thị trường một cách nghiêm trọng và khiến các đại lý phải giảm giá thêm nữa để thu hút người mua. Mặc dù Hegang một lần nữa can thiệp để hỗ trợ thị trường nhưng cũng khó mà ngăn đà lao dốc hiện tại. Thép cây HRB400 đường kính 18-25mm ở Bắc Kinh đã giảm tổng cộng khoảng 90 NDT/tấn (14 USD/tấn) trong tuần này còn 1.940-1.950 NDT/tấn xuất xưởng, trọng lượng thực tế và gồm 17% VAT. 

Tại thị trường Thượng Hải, cuộn trơn Q195 6.5mm cũng giảm 120 NDT/tấn (19 USD/tấn) so với tuần trước còn 1.910 NDT/tấn xuất xưởng gồm 17% VAT. 

Thép công nghiệp

 

 

Giá liên tục lao dốc không phanh đã khiến người mua sợ hãi, và rời khỏi thị trường. Hôm 8/7, giá phổ biến của thép tấm Q235 14-20mm ở thị trường bán lẻ Thượng Hải là 1.980-2.020 NDT/tấn (319-325 USD/tấn) gồm 17% VAT, giảm 90 NDT/tấn so với cuối tháng 6, và đây là mức thấp nhất kể từ khi Platts bắt đầu định giá hồi tháng 09/2001.

Nhu cầu dành cho các sản phẩm CRC trì trệ từ các ngành công nghiệp ô tô, thiết bị gia dụng và sản xuất khác, cộng thêm giá HRC rớt mạnh. Tại Platts, CRC SPCC dày 1.0mm đã giảm còn 2.730-2.800 NDT/tấn (440-451 USD/tấn) xuất xưởng gồm 17% VAT hôm thứ Ba, giảm 115 NDT/tấn so với tuần trước.  

Sau tuần rơi tự do, giá giao ngay của HRC phục hồi trở lại hôm thứ Năm, phần lớn là nhờ giá giao sau tăng mạnh trở lại. Nhưng hầu hết các chuyên gia thị trường đều sợ sự phục hồi này sẽ rất ngắn ngủi do nhu cầu thị trường vẫn còn trì trệ. Mặc dù phục hồi nhưng vẫn thấp hơn 145 NDT/tấn so với thứ sáu tuần trước, và thậm chí còn rẻ hơn cả bắp cải, HRC Q235 5.5mm dày ở Thượng Hải là 1.980-2.010 NDT/tấn (319-324 USD/tấn) xuất xưởng gồm 17% VAT. 

Thị trường xuất khẩu

 

 

Giá giao ngay của cuộn trơn xuất khẩu sang Châu Á lún sâu trong tuần này tới mốc thấp mới, khiến người mua trong khu vực này hoảng sợ và hạn chế thu mua. Hầu hết mọi người đều dự báo giá sẽ còn giảm sâu hơn nữa, do tâm lý bi quan và sức mua nhỏ giọt. Platts định giá cuộn trơn dạng lưới 6.5mm giảm mạnh 18 USD/tấn so với tuần trước còn 310-315 USD/tấn FOB, đây là mức giá thấp nhất kể từ khi Platts bắt đầu định giá hồi tháng 10/2006.

Giá thép tấm dày tiếp tục lao dốc trong tháng này, và chạm mốc thấp kỷ lục mới kể từ khi Platts bắt đầu định giá. Mặc dù một số nhà sản xuất lớn vẫn đang chào bán thép tấm SS400 12-30mm ở khoảng 330 USD/tấn FOB, nhưng các nhà xuất khẩu cho biết việc chốt được hợp đồng ở mức giá này là không thể. Thép tấm đã liên tục trượt giá kể từ đầu tháng 7. Trong suốt tháng 6, giá thép tấm SS400 12-30mm đã giảm 17,5 USD/tấn tương đương 5%. Dự báo giá xuất khẩu khó mà chạm đáy nếu nếu giá trong nước không ngừng giảm.

Giá giao ngay của CRC lại giảm trong tuần này cùng với giá HRC. Việc đặt hàng đã chậm lại kể từ cuối tháng 6 và chỉ một số lượng hợp đồng CRC hạn chế được thực hiện trong hai tuần qua. Platts định giá CRC SPCC dày 1.0mm ở mức 378-383 USD/tấn FOB Trung Quốc hôm thứ Ba, giảm 9,5 USD/tấn so với tuần trước. Các nhà máy đã hạ chào giá xuống 380-385 USD/tấn và sẵn sàng thương lượng giảm thêm vài đôla nữa.

Giá giao ngay của HRC nhập khẩu tới Châu Á giảm do nhu cầu yếu ớt và sự cạnh tranh gay gắt giữa các nhà cung cấp trong ngày đầu tuần, ngoài ra còn bị tác động tiêu cực từ thị trường chứng khoán Trung Quốc đỏ lửa. Platts định giá HRC SS400 dày từ 3.0mm trở lên trong khoảng 310-320 USD/tấn FOB, đây là mức thấp kỷ lục mới. Không có hợp đồng nào nghe nói được ký kết do các nhà nhập khẩu vẫn chưa nhìn thấy dấu hiệu rõ ràng của mức giá sàn.