Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Bản tin thép xây dựng tuần 22/2016

 

THỊ TRƯỜNG THÉP XÂY DỰNG VIỆT NAM TUẦN 22/2016

Từ ngày 25 đến ngày 02-06-2016

1.              Thị trường thép xây dựng trong nước

Tuần này, diễn biến thị trường tiêu thụ chứng kiến sự cạnh tranh khốc liệt giữa các đơn vị kinh doanh sản phẩm thép xây dựng và các đại lý bán lẻ. Nguyên nhân là do đang trong thời điểm xây dựng, đa số các dự án đều gia tăng lượng mua vào sản phẩm thép xây dựng phục cho nhu cầu xây dựng. Tại các đại lý, tuy diễn ra nhỏ lẻ nhưng vẫn đáp ứng được nhu cầu đa dạng của thị trường. Cạnh tranh về giá bán được người tiêu dùng quan tâm nhiều nhất so với thời điểm hiện tại. Sắp tới, để cạnh tranh, các doanh nghiệp phải tiếp tục đổi mới công nghệ, thiết bị, quản trị kinh doanh, tăng cường hội nhập khu vực và thế giới để có bước phát triển mới.

Để có tính cạnh tranh cao hơn, hiệu quả hơn trong tình hình thế giới đang dư thừa thép. Ngành thép thế giới và khu vực Đông Nam Á chịu tác động lớn từ thép giá rẻ Trung Quốc. Điều này đòi hỏi các nhà sản xuất trong khu vực phải hợp tác tốt, trong đó chú trọng nâng cao năng lực cạnh tranh hơn.

Thực tế, ngay cả khi không bị đe dọa bởi thép nhập khẩu giá rẻ từ Trung Quốc thì ngành thép Việt Nam cũng đã phải đối mặt với thách thức dư thừa sản phẩm. Theo số liệu thống kê năm 2015, nhu cầu tiêu thụ thép trong nước chỉ chiếm khoảng 67% tổng lượng sản xuất ra. Lẽ dĩ nhiên, ưu thế sẽ thuộc về các doanh nghiệp quy mô lớn, có chu trình sản xuất khép kín nên có điều kiện tiết giảm chi phí. Rất tiếc, ở nước ta không có nhiều doanh nghiệp như vậy.

Nhiều mặt hàng sản xuất thép tăng mạnh trong tháng 5. Trong đó tăng mạnh nhất là các sản phẩm thép thanh, thép góc tăng 22,5%, thép cán tăng 20,8%. Thép là một trong những ngành công nghiệp có chỉ số sản xuất tăng cao trong 5 tháng đầu năm. Thép thanh, thép góc tăng 22,5%, thép cán tăng 20,8%, sắt thép thô tăng 14,6%.

Tổng công ty Thép Việt Nam là doanh nghiệp dẫn đầu thị phần tiêu thụ thép xây dựng. Với quy mô sản xuất 445.530 tấn thép xây dựng, tiêu thụ 498.220 tấn trong riêng quý I vừa qua, VnSteel chiếm 24,65% thị phần thép xây dựng và có khoảng cách khá an toàn với doanh nghiệp đứng thứ 2 là Hòa Phát (19,54% thị phần).

Bên cạnh giá nguyên liệu tăng thì quyết định áp thuế tự vệ thương mại tạm thời đối với sản phẩm phôi và thép dài nhập khẩu vào thị trường Việt Nam của Bộ Công Thương cũng có tác động đến thị trường. Ngoài ra, nhu cầu thị trường thép trong nước đang tốt, hiện là mùa thuận lợi cho hoạt động xây dựng nên nhu cầu tăng.

 

2.    Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy

Chủ tịch Hiệp hội Thép Việt Nam, bên cạnh sự phát triển của ngành thép Đông Nam Á, cũng như khu vực, ngành thép Việt Nam cũng đang đối mặt với những khó khăn, trong đó cạnh tranh về thép nhập khẩu từ một số quốc gia với giá rẻ, đặc biệt là thép xây dựng giá rẻ từ Trung Quốc. Hiện tại thép giá rẻ vẫn ảnh hưởng lớn đến thị trường tiêu thụ trong nước về giá bán và chất lượng sản phẩm.

 

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của Công ty Thép Miền Nam. Giá bán đã bao gồm thuế VAT.

Bảng giá bán thép xây dựng Thép Miền Nam

STT

Chủng loại

   Kích thước

Đvt

Giá

1

Thép cuộn Ø6

KG

đ/kg

10.500

2

Thép cuộn Ø8

10.500

3

Thanh vằn D10

Cây

đ/cây

65.000

4

Thanh vằn D12

98.300

5

Thanh vằn D14

140.900

6

Thanh vằn D16

185.800

7

Thanh vằn D18

238.600

8

Thanh vằn D20

295.000

9

Thanh vằn D22

368.700

10

Thanh vằn D25

470.600

 

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của Công ty Pomina. Giá bán đã bao gồm thuế VAT.

Bảng giá bán thép xây dựng Pomina

STT

Chủng loại

   Kích thước

Đvt

Giá

1

Thép cuộn Ø6

KG

đ/kg

11.300

2

Thép cuộn Ø8

11.300

3

Thanh vằn D10

Cây

đ/cây

71.000

4

Thanh vằn D12

107.300

5

Thanh vằn D14

147.800

6

Thanh vằn D16

194.500

7

Thanh vằn D18

247.600

8

Thanh vằn D20

306.900

9

Thanh vằn D22

356.700

10

Thanh vằn D25

525.600

 

Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:

Bảng giá thép xây dựng

Ngày

Sản phẩm

Khu vực

Đvt

Giá

 

31-05-2016

Thép cuộn Ø6 Pomina

Bình Dương

đ/kg

15.000

Thép cuộn Ø8 Pomina

15.000

Thép cuộn Ø6

Đồng Tháp

14.200

Thép cuộn Ø8

14.200

Thép cuộn Ø6 LD

Đồng Nai

14.000

Thép cuộn Ø8 LD

14.000

Thép cuộn Ø6 LD

Trà Vinh

13.800

Thép cuộn Ø8 LD

13.800

Thép cuộn Ø6

Long An

13.650

Thép cuộn Ø8

13.650

Thép cuộn Ø6

Bạc Liêu

13.600

Thép cuộn Ø8

13.500

Thép cuộn Ø6

An Giang

12.370

Thép cuộn Ø8

12.370

Thép cuộn Ø6

Hậu Giang

15.000

Thép cuộn Ø8

15.000

 

Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 13.650 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.

Thị trường Bình Dương, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 15 ngàn đồng/kg.

Thị trường Đồng Nai, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức cao qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng được công bố trong đầu tuần này là 14 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá cao ở thời điểm hiện tại.

Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 12.8  ngàn đồng/kg và Ø8 là 13.8 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.

Bên cạnh các sản phẩm nhập khẩu, sản phẩm thép hình cũng đã được sản xuất ở trong nước bởi công ty Posco SS-Vina. Hiện nhà máy đã đi vào sản xuất ổn định và cung cấp với số lượng đa dạng sản phẩm thép hình điển hình là H-beam. Giá bán có sự chênh lệch giữa sản phẩm sản xuất trong nước và sản phẩm nhập khẩu, giá bán sản phẩm trong nước thấp hơn các sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc...

 

Hiện tại, công ty đã tăng cướng quảng bá và tham gia các hội thảo giới thiệu sản phẩm mới tại Hà Nội và TP HCM, đã có nhiều đơn vị thăm quan và nhận được nhiều tín hiệu tích cực từ thị trường. Sản phẩm của công ty đáp ứng được nhiều tiêu chuẩn khắt khe đảm bảo cung cấp cho các đơn vị khó tính trong các lĩnh vực như đóng tàu, chế tạo...

 

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình của công ty Posco SS Vina. Giá bán đã bao gồm thuế VAT

 

Bảng giá thép xây dựng H-Beam

Sản phẩm

Kích thước

Chiều dài

Mác thép

Tiêu chuẩn

Giá

H-Beam

H 200x200x8x12

12m

SS400

JIS

11.300

H-Beam

H 200x100x5.5x8

12m

SS400

JIS

11.300

H-Beam

H 150x150x7x10

12m

SS400

JIS

11.300

H-Beam

H 250x125x6x9

12m

SS400

JIS

11.500

H-Beam

H 300x150x6.5x9

12m

SS400

JIS

11.500

H-Beam

H 300x300x10x15

12m

SS400

JIS

11.500

H-Beam

H 350x175x10x11

12m

SS400

JIS

11.500

H-Beam

H 400x200x8x13

12m

SS400

JIS

11.500

H-Beam

H 450x200x9x14

12m

SS400

JIS

11.700

H-Beam

H 500x200x10x16

12m

SS400

JIS

11.700

 

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình nhập khẩu từ Trung Quốc được bán trên thị trường. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT

 

Bảng giá thép xây dựng H-Beam

Sản phẩm

Kích thước

Chiều dài

Mác thép

Tiêu chuẩn

Giá

H-Beam

H 100x100x6x8

12m

SS400

JIS

12.900

H-Beam

H 125x125x6.5x9

12m

SS400

JIS

12.900

H-Beam

H 150x150x7x10

12m

SS400

JIS

13.100

H-Beam

H 200x200x8x12

12m

SS400

JIS

13.100

H-Beam

H 250x250x9x14

12m

SS400

JIS

13.100

H-Beam

H 300x300x10x15

12m

SS400

JIS

13.500

H-Beam

H 350x350x12x19

12m

SS400

JIS

14.000

H-Beam

H 400x400x13x21

12m

SS400

JIS

14.500

3.              Dự báo thị trường thép xây dựng

VSA dự báo giá thép tiếp tục đà tăng trưởng. Giá thép có thể tăng lên 11.400 đồng/kg, dao động 11-11,5 triệu đồng/tấn (tăng khoảng 10% so với giá hiện tại). Chưa kể, nhu cầu sử dụng thép vẫn tiếp tục duy trì ở mức cao thêm ít nhất 3 tháng nữa, trước khi mùa vụ xây dựng kết thúc do thời tiết không còn thuận lợi.

Với xu hướng tăng giá chung của thị trường nguyên liệu và thép thành phẩm thế giới, thị trường thép trong nước cũng đã có sự điều chỉnh về giá. Giá thép dài thị trường trong nước bình quân tháng 5 ở mức 10,5-10,8 triệu đồng/tấn, tăng khoảng 300-400 đồng/tấn so với cùng kì năm ngoái.

Nguyên nhân khiến giá thép trong nước tăng là do giá nguyên liệu sản xuất thép thế giới tăng liên tục kể từ những ngày đầu năm 2016. Tác động của giá nguyên liệu sản xuất thép tăng nhanh khiến các nhà sản xuất trong nước phải điều chỉnh giá bán tương ứng.

Dự báo, năm 2016 là một năm đầy biến động đối với ngành thép thế giới. Trung Quốc, quốc gia chiếm đến một nửa sản lượng thép toàn thế giới, liên tục xuất khẩu thép sang các nước do tình trạng dư thừa sản lượng tại nước này. Ngay lập tức bị dội một khối lượng hàng hóa lớn quá mức mong đợi, ngành thép nhiều quốc gia trở nên điêu đứng. Tại Việt Nam, doanh nghiệp thép đang bị phân hóa sâu sắc trước những diễn biến của thị trường thế giới.

Công nghiệp thép Việt Nam trong những năm vừa rồi phát triển nhanh nhất Đông Nam Á và Việt Nam là nước có nền sản xuất thép lớn nhất trong khu vực. Tuy nhiên, bên cạnh những công nghệ mới, thiết bị mới có sức cạnh tranh cao, còn nhiều doanh nghiệp quy mô nhỏ, sức cạnh tranh thấp, gây ảnh hưởng tới môi trường

Sắp tới, để cạnh tranh, các doanh nghiệp phải tiếp tục đổi mới về công nghệ, đổi mới thiết bị, quản trị kinh doanh, tăng cường hội nhập khu vực và thế giới để có bước phát triển mới, để có tính cạnh tranh cao hơn, hiệu quả hơn trong tình hình thế giới đang dư thừa thép.

 

Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.

 

4.    Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 22

 

 

Chào giá (đ/kg)

Xuất xứ

Giá

Tăng /giảm

Cuộn trơn Ø6.5

Trung Quốc

  8.800

Giảm 200

Cuộn trơn Ø8 

Trung Quốc

  8.800

Giảm 200

Thép tấm 3,4,5 mm

Trung Quốc

  8.400

Giảm 100

Thép tấm 6,8,10,12 mm

Trung Quốc

  8.400

Giảm 100

HRC 2mm

Trung Quốc

  9.000

Giảm 300

 

 

 

 

 

 

 

Tổng quan thị trường thép Trung Quốc tuần 22/2016

Thị trường trong nước

Thép xây dựng

Tại thị trường giao ngay Thượng Hải hôm 01/6, cuộn trơn Q195 6.5mm được định giá 2.050-2.080 NDT/tấn (311-316 USD/tấn), giảm 50 NDT/tấn (8 USD/tấn) so với tuần trước đó. Giá cuộn trơn có thể sẽ giảm nhẹ do sức mua trì trệ, với lại miền đông nước này cũng chuẩn bị bước vào mùa mưa.

Sau khi tăng 150 NDT/tấn qua 4 ngày liên tiếp trong tuần trước, bước sang tuần này thép cây rớt giá trở lại do niềm tin thị trường bị tác động bởi sự lao dốc của giá phôi thanh và giá thép cây giao kỳ hạn vào cuối tuần trước. Các đại lý bị áp lực giảm chào giá để thu hút người mua mặc dù họ thừa nhận là hiện nay đang bị lỗ nhưng không thể tiếp tục giữ giá ổn định, vì khối lượng giao dịch tiếp tục ít do triển vọng thị trường không chắc chắn. Người mua đã chọn cách đứng đợi bên ngoài vì sợ giá sẽ rớt sâu hơn nữa trong ngắn hạn. Như vậy tính đến nay xem ra chính sách giá sàn của Hegang cũng không hỗ trợ được nhiều cho thị trường thép cây giao ngay ở Bắc Kinh. Tính đến thứ Tư, thép cây HRB400 đường kính 18-25mm đã giảm tổng cộng 120 NDT/tấn so với tuần trước đó xuống 2.135-2.155 NDT/tấn xuất xưởng trọng lượng thực tế gồm VAT.

Thép công nghiệp

Hôm 31/5, CRC SPCC 1.0mm có giá 2.800-2.900 NDT/tấn (425-441 USD/tấn), giảm 275 NDT/tấn so với tuần trước. Giá trong nước đã giảm 835 NDT/tấn tức 23% trong tháng 5. Thị trường xuất khẩu trì trệ sẽ càng gây thêm áp lực nguồn cung lên thị trường nội địa. Tồn kho CRC trong nước chắc chắn sẽ tiếp tục tăng trong tháng này do sản lượng thép tăng nhưng nhu cầu lại teo tóp ở cả thị trường trong nước và xuất khẩu.

Thép tấm SS400 12-30mm  ở Thượng Hải được định giá 2.340-2.400 NDT/tấn (355-365 USD/tấn) hôm thứ Hai, thấp hơn 590 NDT/tấn tức 20% so với cuối tháng 4. Giao dịch trên thị trường giao ngay đã rất trì trệ, và niềm tin thị trường giảm sút trong bối cảnh tồn kho tăng. Thật khó để thép tấm trong nước phục hồi vào lúc này bởi vì bất cứ sự phục hồi nào của giá cũng sẽ được các thương nhân chộp lấy như một cơ hội để đẩy hàng ra.

Sau khi đi xuống trong gần 3 tuần thì thị trường đã có được phao cứu sinh nhờ thông tin cắt giảm sản lượng ở tỉnh Hà Bắc và nhất là ở trung tâm sản xuất thép của thành phố Đường Sơn. Điều này đã dẫn đến HRC giao kỳ hạn trên sàn SHFE chạm trần và giá giao ngay cũng tăng 80 NDT/tấn trong ngày thứ sáu tuần trước. Nhưng đúng như dự đoán giá không thể tăng bền vững. Dư âm giúp giá ổn định trong ngày đầu tuần nhưng qua các ngày sau đó thì đã tiếp tục lao dốc trở lại. Như vậy HRC đã giảm tổng cộng 570 NDT/tấn trong suốt tháng 5 tại thị trường Thượng Hải. Hôm 2/6, Platts định giá HRC Q235 5.5mm ở mức 2.490-2.520 NDT/tấn (378-383 USD/tấn). Dự báo nhu cầu sẽ vẫn teo tóp trong vài tháng tới, và giá thép sẽ tiếp tục suy yếu.

Thị trường xuất khẩu

Giá cuộn trơn giao ngay sang Châu Á tiếp tục rớt từ ngày 26/5-1/6, đánh dấu tuần giảm thứ 6 liên tiếp. Các nhà xuất khẩu Trung Quốc đã hạ chào giá thêm nữa nhằm kích cầu nhưng người mua muốn tránh xa thị trường trong bối cảnh giá đang rớt.

Platts định giá thép dây dạng lưới 6.5mm ở mức 299-302 USD/tấn FOB, giảm 17,5 USD/tấn so với 1 tuần trước đó. Mức giá này thấp hơn 132 USD/tấn so với mức cao nhất của năm nay đã từng chạm đến hôm 20/4.

Giá xuất khẩu CRC đã giảm thêm nữa trong tuần này do giá trong nước đang rớt. Người mua ở nước ngoài tiếp tục lảng tránh chào giá từ Trung Quốc. Platts định giá CRC SPCC 1.0mm trong khoảng 410-415 USD/tấn FOB, mức trung bình 412,5 USD/tấn FOB, giảm 17,5 USD/tấn so với tuần trước. CRC xuất khẩu đã mất khoảng 92,5 USD/tấn trong suốt tháng 5. Chênh lệch giữa giá xuất khẩu cho CRC và HRC hôm thứ Ba là 71 USD/tấn.

Đà rơi tự do gần đây trong giá xuất khẩu của thép tấm xuyên suốt tháng 5 đã làm người mua hoảng sợ và giữ họ tiếp tục ở bên ngoài thị trường. Platts định giá xuất khẩu cho thép tấm SS400 12-30mm ở mức 338-342 USD/tấn FOB hôm 30/5, mức trung bình 340 USD/tấn FOB, giảm 65 USD/tấn, tức 16% so với cuối tháng 4.

Giá HRC xuất khẩu sang khu vực Châu Á liên tục rớt trong 5 ngày liên tiếp, mặc dù trong tuần này các nhà máy vẫn giữ nguyên chào giá hoặc thậm chí là rút lại chào giá khi họ nhận thấy giá trong nước đã ổn định nhưng do số người hỏi mua thưa thớt nên lượng giao dịch khiêm tốn. Tuy niềm tin thị trường cho tháng 6 vẫn còn yếu nhưng một số người cho rằng khả năng để giá giảm thêm nữa là rất hạn chế. Hiện nay, để lấy lại niềm tin thị trường thì giá cần phải duy trì sự ổn định một thời gian mới có thể khiến người mua quay lại thị trường. Trong tuần HRC SS400 3.0mm đã “bốc hơi” 11 USD/tấn đến thứ Năm xuống còn 335-338 USD/tấn.

Sau 2 ngày duy trì, giá thép cây giao ngay ở Châu Á quay đầu giảm trở lại trong ngày thứ Ba do giao dịch gần như trì trệ giữa lúc thị trường Trung Quốc bất ổn. Có thể nói thị trường đang biến động mạnh nên không ai dám mùa vào lúc này. Ai cũng đang trong tư thế chờ xem sao nên thật khó để chốt được hợp đồng giao dịch. Điều này tạo thành 1 vòng lẩn quẩn, sức mua suy yếu gây sức ép lên một số nhà máy xuất khẩu khiến họ phải hạ giá thêm nữa nhằm khuyến khích việc đặt hàng. Nhưng lại khiến nhiều người lo sợ giá rớt sâu hơn nên không dám “manh động”. Tính đến ngày 2/6, thép cây BS500 đường kính 16-20mm đã giảm tổng cộng 15 USD/tấn so với tuần trước xuống 298-300 USD/tấn FOB Trung Quốc trọng lượng thực tế.

 

Tổng quan thị trường thép thế giới tuần 22/2016

Ấn Độ

Các nhà máy thép Ấn Độ đang cân nhắc việc duy trì giá bán trong nước cho HRC tháng 6, vì nhu cầu vẫn ổn định trong tháng qua. Hôm thứ Tư, Platts định giá HRC IS 2062 A/B 3mm không đổi so với tuần trước và giữ ở mức 29.500-30.500 Rupees/tấn (439-454 USD/tấn) xuất xưởng.

Hầu hết các nhà máy trong nước đều tuyên bố thua lỗ trong năm tài khóa 2015, và họ không muốn ảnh hưởng tới biên lợi nhuận, đó là lý do tại sao giá đã không được thay đổi trong những tháng gần đây. Hơn thế nữa, HRC trong nước không còn bị đe dọa bởi thép nhập khẩu, do các biện pháp thương mại tự vệ được áp dụng gần đây.

Bên cạnh đó, các nhà máy thép cũng không hề nao núng khi thấy doanh số thép cây bán ra đang sụt giảm và họ dự định sẽ duy trì giá ở mức hiện nay trong tháng 6. Mặc dù khối lượng bán ra sụt giảm nhưng giá thép cây xuất xưởng trong tháng 4 đã tăng từ  27.200 Rupees/tấn (405 USD/tấn) của tháng 3 lên 28.500 Rupees/tấn. Cho tới tháng này, giá đã giảm nhưng chỉ có 500 Rupees/tấn.

 

Đài Loan

Feng Hsin Iron & Steel đã quyết định sẽ giữ giá niêm yết cho cả thép cây và giá mua phế không đổi trong tuần này do thị trường có dấu hiệu bình ổn sau khi giảm giá trong suốt 4 tuần trước đó. Theo đó, giá thép cây trong nước của Feng Hsin vẫn duy trì mức 13.200 Đài tệ/tấn (404 USD/tấn) xuất xưởng Đài Trung cho tuần này, trong khi giá mua phế HMS 1&2 80:20 vẫn là 5.700 Đài tệ/tấn.

Trong khi đó, đại diện nhà máy Hyundai Steel đã xác nhận hôm thứ Ba rằng sẽ tăng giá trong nước cho HRS giao ngay lên 50.000-70.000 Won/tấn (42-59 USD/tấn) có hiệu lực từ ngày 1/6. Giá thị trường phổ biến cho sản phẩm này hiện nay khoảng 650.000 Won/tấn.

Cùng với việc tăng giá HRS thì đại diện công ty cũng xác nhận sẽ tăng thêm 30.000 Won/tấn cho CRS và thép dầm hình H, cũng có hiệu lực từ ngày 1/6. Hyundai cho biết sẽ thông báo riêng tới từng các khách hàng của mình về việc tăng giá lần này.

China Steel Corp cũng thông báo hôm 27/5 rằng đã quyết định sẽ nâng giá bán trong nước lên trung bình 1.701 Đài tệ/tấn (5,2 USD/tấn) tức gần 11% so với mức giá phổ biến cho tháng 7 và 8. Trong số tất cả các sản phẩm thép dẹt của mình, CSC đã tăng giá CRC nhiều nhất, với 2.157 Đài tệ/tấn. Đứng thứ nhì là HRC với mức giá bán mới lên 1.871 Đài tệ/tấn so với tháng 6.

Mỹ

Giá thép cuộn cán nóng tại Mỹ nhích nhẹ trong tuần này do phạm vi chào giá của nhà máy nghe nói đang thu hẹp hơn. Platts đã thu hẹp lại phạm vi giá HRC hàng ngày còn 630-640usd/tấn ngắn từ 620-640usd/tấn ngắn. Giá thép cuộn cán nguội hàng ngày vẫn ở mức 820-840usd/tấn ngắn. Cả hai phạm vi giá này đều chuẩn hóa theo cơ sở giá xuất xưởng Midwest (Indiana).

Giá giao dịch mua bán thường xuyên HRC cho tháng 07 được giao dịch ở mức 630-650usd/tấn ngắn. Phía các nhà máy vẫn nhận được mức giá 810-830usd/tấn ngắn cho hầu hết các đơn đặt mua HDG.

Giá nhập khẩu HDG sang Mỹ trong tuần này không có nhiều sự rõ ràng về mức giá mới. Dựa trên phản hồi của thị trường, Platts nâng định giá hàng tháng của HDG nhập khẩu với một lớp phủ G90 lên mức 750-790usd/tấn ngắn, tăng 120usd/tấn ngắn từ mức 630-670usd/tấn ngắn vào đầu tháng 05. Định giá Platts hằng ngày cho CRC tăng lên đến 700-720usd/tấn ngắn từ  700-710usd/tấn ngắn. Cả hai định gía này điều được chuẩn hóa theo cơ sở giá CIF Houston.

Giá HDG đang tăng lên với sự hỗ trợ của giá CRC cao hơn. Mức trung điểm của định giá CRC nhập khẩu đang tăng 115usd/tấn ngắn từ đầu tháng 05.

Mức chênh lệch cho tấm kim loại mỏng nhập khẩu đang rất hấp dẫn so với với giá trong nước. Đối với tấm kim loại mỏng với một lớp phủ G60 tải bằng xe tải tại các cảng cho tháng 10, có thể mua ở mức khoảng 880usd/tấn ngắn so với giá trong nước hơn 1.000usd/tấn ngắn cho sản xuất tháng 08.

Sau một đợt tăng giá ổn định của các nhà máy trong nước, thị trường thép tấm Mỹ đang tạm thời chựng lại do tính bền vững của xu hướng giá đi lên đang bị nghi ngờ. Các nhà máy tiêu chuẩn ra mức giá cho tấm A36 khoảng 700usd/tấn ngắn đã giao. Chào giá nhập khẩu trong tuần trước sẵn có ở mức dưới 600usd/tấn ngắn đổ đến Houston.

Platts duy trì định giá hàng ngày của tấm A36 ở mức 650-670usd/tấn ngắn xuất xưởng đông nam nhà máy Mỹ. Giá thép tấm thương mại nhập khẩu ổn định ở mức 570-600usd/tấn ngắn CIF Houston.

Giá thép cây của Mỹ vẫn tiếp tục ổn định sau kỳ nghỉ lễ Memorial Day, nhưng chi phí phế thấp hơn trong tháng 06 có thể làm giảm bớt giá cả trong vài tuần tới.

Platts hôm thứ Ba duy trì định giá thép cây Midwest hàng tuần tại mức 560-585usd/tấn ngắn xuất xưởng. Platts hôm thứ Ba duy trì định giá thép cây của Mỹ hàng ngày đối với khu vực Đông Nam ở mức 555-570usd/tấn ngắn xuất xưởng.

Giá thép cây nhập khẩu ở Mỹ tiếp tục giảm trong tuần này do nhu cầu tiêu thụ nguồn cung vật liệu nước ngoài này vẫn yếu. Platts hôm thứ Năm giảm định giá thép cây nhập khẩu tại Mỹ còn 431-440usd/tấn ngắn CIF Houston, giảm từ mức 441-450usd/tấn ngắn CIF Houston.

Giá thép cây thương phẩm của Mỹ tiếp tục tăng trong tháng 05 do các nhà máy trong nước công bố đợt tăng giá thứ hai. Platts hôm thứ Tư tăng định giá hàng tháng cho thép góc 2x2x1/4-inch của Mỹ lên mức 608- 628usd/tấn ngắn, xuất xưởng, tăng từ 588-603usd/tấn ngắn xuất xưởng vào đầu tháng 05.

Giá thép dầm của Mỹ, trong khi đó, ổn định trong suốt tháng 05, bất chấp thông báo tăng giá tương tự của nhà máy, nguồn tin cho biết. Platts hôm thứ Tư duy trì định giá thép dầm WF trung bình ở mức 640-660usd/tấn ngắn xuất xưởng.

Chênh lệch giá của thép OCTG Mỹ đã thu hẹp lại trong tháng 05 do nhà máy từ bỏ các mức giá chào thấp nhất, các nguồn cung cho biết hôm thứ Tư. Platts hôm thứ Tư thu hẹp lại phạm vi định giá hàng tháng cho OCTG J55 nội địa Mỹ còn 770-800usd/tấn ngắn xuất xưởng, tăng nhẹ từ 760-800usd/tấn ngắn xuất xưởng.

Giá thép ống tiêu chuẩn của Mỹ tăng vọt trong tháng 05 do thông báo tăng 100usd/tấn ngắn bởi một số nhà sản xuất trong nước đã được hấp thụ bởi thị trường. Platts nâng định giá thép ống tiêu chuẩn Mỹ hàng tháng hôm thứ Tư lên mức 960-98usd/ tấn ngắn xuất xưởng, tăng từ mức 860-880usd/tấn ngắn. Platts nâng định giá thép ống nhập khẩu tiêu chuẩn hàng tháng của mình lên mức 730-740usd/ tấn ngắn, tăng từ 720-730usd/tấn ngắn.

Giá CRC không gỉ của Mỹ đã tiếp tục tăng trong tháng 06 do như phụ phí nguyên vật liệu thô tăng. Hiện nay, phụ phí cao hơn cho hàng giao tháng 06 đang thúc đẩy giá giao dịch. Giá chính thức của tấm mỏng CR không gỉ loại 304 và 316 đã tăng lên 36,65-36,69 cent/lb và 48,54-49,18 cent/lb, tương ứng. Mức này tăng từ mức 34,35 cent/lb và 43,26-43,3cent/lb cho loại 304 và 316, tương ứng, trong đầu tháng 05.

Hôm thứ Tư, Platts nâng giá giao dịch cho tấm mỏng không gỉ loại 304 và 316 tấm lên mức 91-93cent/lb và 122-124cent/lb, tương ứng. Loại 304 tăng từ mức 88-90cent/lb, trong khi loại 316 đã tăng từ mức 116-118 cent/lb vào tháng 05.

Giá giao dịch tấm mỏng không gỉ loại 430 tăng lên đến 72-74cent/lb, tăng 71-73 cent/lb trước đây. Tất cả giá đều dựa trên cơ sở giá xuất xưởng của nhà máy.

Đàm phán mua phế tuần tháng 06 trong nước đang trong giai đoạn khởi đầu hôm thứ Tư vì các nhà máy và các nhà cung cấp phế tìm kiếm tín hiệu chắc chắn từ một thị trường xuất khẩu khá trầm lắng đang tràn lan tin đồn nhưng thiếu các giá bán đã được xác nhận.

Giá phế thượng hạng vẫn ổn định và phế vụn giảm 10usd/tấn dài vào đầu tuần mua phế tháng 06 sáu tại Detroit hôm thứ Năm. Một số cuộc đàm phán rơi vào bế tắc vào cuối ngày với các nhà máy nỗ lực mua phế liệu ở mức giảm 20usd/tấn dài so với giá tháng 05 và các nhà cung cấp từ chối giá chào mua đó.

Platts định giá phế liệu vụn tại mức 265-270usd/tấn dài giao đến các nhà máy ở miền trung tây Mỹ, giảm 10usd/tấn dài trong ngày. Giá bán đầu tiên đến một nhà máy được cho biết đã giảm 30-35usd/ tấn dài cho phế vụn, giảm 20-25usd/tấn dài cho phế sạch và giảm 10usd/tấn dài cho phế thượng hạng trên.

Thổ Nhĩ Kỳ

Giá thép cây nội địa ở Thổ Nhĩ Kỳ đã giảm đáng kể hơn nữa trong tuần này, phù hợp với xu hướng giảm tiếp tục trong chào giá phôi thanh nhập khẩu và nhu cầu tiêu thụ thấp ở cả thị trường trong nước và xuất khẩu trước lễ Ramadan.

Đáng chú ý, các nhà tích trữ đã giảm giá hơn nữa trong tuần này để thúc đẩy nhu cầu tiêu thụ, đặc biệt là ở khu vực phía Nam. Giá bán phổ biến cho thép cây đường kính 8-12mm của nhà tích trữ trong khu vực Marmara (phía tây Thổ Nhĩ Kỳ) ở trong phạm vi của 1.460-1.480TRY/tấn (bao gồm 18%VAT), giảm khoảng 60TRY (21usd)/tấn trong tuần, trong khi giá tại khu vực phía Nam đã giảm xuống mức thấp còn 1.360-1.380TRY/tấn.

Như đã biết, Icdas, một trong những nhà sản xuất lớn nhất của Thổ Nhĩ Kỳ, đã tiếp tục giảm giá niêm yết trong nước cho thép cây và thép cuộn trơn, do nhu cầu tiêu thụ chậm chạp và giá giảm đối với phôi thanh nhập khẩu. Mặc dù công ty có trụ sở tại Marmara này đã giảm giá bán cho thép cây đường kính 12-32mm thêm 100TRY(34usd)/tấn còn 1.520TRY/tấn xuất xưởng cho Istanbul và 1.500TRY/tấn xuất xưởng cho Biga - tương đương với 435usd/tấn và 428usd/tấn tương ứng không bao gồm 18% VAT - giá mới của công ty vẫn ở mức cao hơn so với giá của nhà tích trữ.

Icdas cũng giảm giá cuộn trơn 7-8.5mm một khoảng tương tự còn 1.580-1.610TRY/tấn xuất xưởng, bao gồm 18% VAT.

Giá HRC trong nước của Thổ Nhĩ Kỳ đã giảm hơn nữa trong tuần này trong bối cảnh nhu cầu tiêu thụ nghèo nàn và chào giá nhập khẩu thấp hơn. Chào giá HRC của các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ cho thị trường trong nước giảm nhẹ thêm 10usd/tấn còn 540-570usd/tấn xuất xưởng, trong khi giá của một số nhà tích trữ thấp hơn một chút, do áp lực từ phía người mua và các vấn đề tiền mặt.

Một số nhà sản xuất tấm mạ Thổ Nhĩ Kỳ đã điều chỉnh giá HDG tiếp tục giảm hơn nữa trong tuần này để thúc đẩy nhu cầu tiêu thụ.

Chào giá HDG 0.5mm HDG  giảm còn khoảng 650-675usd/tấn xuất xưởng, trong khi chào giá trong nước cho PPGI 9002 0.5mm cũng giảm xuống còn 750-775usd/tấn xuất xưởng, tùy thuộc vào điều khoản thanh toán và khối lượng, giảm khoảng 25-50usd/tấn trong tuần.

Chào giá xuất khẩu cuộn mạ của nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ cũng giảm một mức tương tự trong tuần này và tiếp tục ở quanh mức thấp hơn 25usd/tấn so với giá niêm yết trong nước trong bối cảnh nhu cầu xuất khẩu chậm chạp.

Xuất khẩu thép cây Thổ Nhĩ Kỳ vẫn tiếp tục trong bế tắc do chào giá đang giảm dần nhưng người mua không bị thu hút để bắt đầu đặt hàng. Platts định giá thép cây FOB Thổ Nhĩ Kỳ hàng ngày ở mức 430-435usd/tấn FOB, giảm 5.5usd/tấn xuống trong ngày.

Chênh lệch chào giá giữa thép cây Thổ Nhĩ Kỳ và Trung Quốc đến Mỹ đã thấy ít nhất một khoảng cách 100usd/tấn dựa trên giá trên cơ sở CFR. Thép cây Thổ Nhĩ Kỳ được chào giá đến Dubai tuần này trong khoảng 445-455usd/tấn CFR, dự kiến giá ​​đặt mua hàng sẽ gần mức 430usd/tấn CFR UAE.

Giá mua phế tàu cũ bằng đô la Mỹ của các nhà máy thép Thổ Nhĩ Kỳ đã giảm hơn nữa trong  tuần này, do một số nhà máy giảm giá mua hơn nữa trong bối cảnh tâm lý trì trệ trong thị trường thép thành phẩm trong nước và xuất khẩu, và đồng đô la mạnh lên so với đồng lira Thổ Nhĩ Kỳ.

Ege Celik và IDC, đã giảm giá mua phế tàu cũ xuống mức thấp 200usd/tấn và 220usd/tấn tương ứng, trong khi một số nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ khác trong khu vực (Habas, Ozkan ) đã ngưng thu mua phế.

Giá mua phế DKP bằng đồng lira của các nhà sản xuất thép hàng đầu Thổ Nhĩ Kỳ, trong khi đó, phần lớn vẫn duy trì ổn định sau khi giảm xuống mức còn 206usd/tấn vào đầu tuần trước.

EU

Tuần này giá HRC EU duy trì ổn định với nhà máy Bắc Âu đang chào giá 450-460euro/tấn xuất xưởng với giá bán đạt được ở mức 440euro/tấn.

Platts duy trì định giá HRC Bắc Âu ở mức 435-445euro/tấn xuất xưởng Ruhr. Giá nhập khẩu HRC đã giảm thêm 5euro/tấn còn 420-440euro/tấn CIF Antwerp.

Giá nhập khẩu đang ngày một hấp dẫn hơn, nhưng với chào giá đầy đủ từ châu Âu thì hàng nhập khẩu vẫn chưa đủ sức cạnh tranh.

Vật liệu từ Trung Quốc nghe nói chào giá ở mức 420-430euro/tấn CIF Antwerp, nhưng với thời gian giao hàng dài hơn và cũng như ngày một gia tăng tính bất ổn do cuộc điều tra chống bán phá giá của EU. Ấn Độ và Iran nghe nói đang chào giá quanh mức khoảng 440-450euro/tấn CIF Antwerp.

Sự suy giảm trong giá phế đã có một ứng dây chuyền lên thị trường thép cây châu Âu trong tuần này, với giá thép thành phẩm này giảm 10€/tấn trên khắp các thị trường châu Âu. Giá thép cây ở Bắc Âu hiện ở mức khoảng 250€/ tấn đã giao cùng với điều chỉnh giá mới. Một số nhà máy của Đức vẫn đang báo giá ở mức cao là 290€/tấn đã giao cho các đơn hàng nhỏ.

Các thị trường xuất khẩu cũng khá trầm lắng với giá thép cây đã giảm xuống còn 420€/tấn FOB

Tâm lý thị trường vẫn tiếp tục suy yếu cho giá chốt mua phế tháng 06. Ở Nam Âu giá E40 (phế vụn) là 215€/tấn đã giao sau khi giảm 30€/tấn trong tuần trước. Một thương nhân Pháp dự đoán mức giảm 40-50€/tấn có thể có cho giá chốt tháng 06.

CIS

Tuần này giá phôi Biển Đen đang tìm kiếm mức đáy, nhưng thay vào đó chỉ đang cho thấy xu hướng giảm hơn nữa với phần lớn người mua quyết định nằm ngoài thị trường để chờ đợi xu hướng giảm này tiếp tục thậm chí lâu hơn.

Chào giá CIS dường như đã chạm mức thấp mới là 310-320usd/tấn FOB tuần này, nghe nói từ Ukraine, tuy nhiên một trong những nhà máy Ukraine đang tiếp tục duy trì mức giá mục tiêu tại mức 330usd/tấn FOB Biển Azov, thanh toán trước.

Platts định giá phôi thanh xuất khẩu ngày của CIS ở mức 312,50usd/tấn FOB Biển Đen thứ Năm.

Tuần này giá thép cuộn Biển Đen suy yếu do tâm thị trường khá tiêu cực. Hôm thứ Ba, định giá HRC hàng ngày của Platts giảm còn 410-415usd/tấn FOB Biển Đen, giảm 17,5usd/ tấn, từ mức thứ Năm tuần trước. Định giá CRC giảm 25usd/tấn còn 465-475usd/tấn FOB Biển Đen.

Giá bán xuất khẩu gần đây nhất của cuộn cán nóng nguồn gốc từ Nga, diễn ra vào cuối tuần trước, được biết ở mức 410usd/tấn. 

Một cách chính thức, MMK của Nga đang chào bán HRC với giá 420usd/tấn FOB Biển Đen và CRC là 460usd/tấn FOB. Chào giá HRC của Severstal ở mức 415usd/tấn FOB cảng Baltic tuần trước, theo một tin kinh doanh khác.