Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Bản tin thép xây dựng tuần 12/2020

 

 

   

 

 

  THỊ TRƯỜNG THÉP XÂY DỰNG VIỆT NAM TUẦN 12/2020

Từ ngày 12 đến ngày 19-03-2020

1      Thị trường thép xây dựng trong nước.

 

Thị trường tiêu thụ sản phẩm thép xây dựng vẫn đang khá trầm lắng và chưa có bất cứ dầu hiệu khởi sắc nào. Trong tình hình khó khăn chung của các ngành kinh tế trong bối cảnh dịch virus Covid-19, ngành thép tiếp tục đối mặt với nhiều khó khăn. Một nhà sản xuất thép cho rằng, với diễn biến dịch hiện tại, năm nay thị trường tiêu thụ cũng như sản xuất sẽ tồi tệ hơn năm ngoái. Vấn đề hiện tại của các doanh nghiệp không chỉ tập trung vào tiêu thụ mà còn đảm bảo duy trì nguồn nguyên liệu đáp ứng cho sản xuất.

 

Thị trường tiêu thụ sản phẩm thép nói chung và thép xây dựng nói riêng đã và đang trải qua thời kỳ khó khăn do các yếu tố tác động từ đại dịch virus. Trong khi các dự án xây dựng hay các khu vực xây dựng dân dụng là đầu ra của ngành thép lại phải đối mặt với tình trạng hoạt động cầm chừng hay dừng hoạt động khiến cho lượng tiêu thụ thép có ảnh hưởng lớn. Hiện chưa có dấu hiệu nào cho thấy các hoạt động xây dựng sẽ được triển khai trong thời gian ngắn tới đây do tình hình vân có những diễn biến phức tạp.

Do đó các nhà sản xuất thép trong nước đang cần sự hỗ trợ của Nhà nước để giảm thiểu thiệt hại do sự bùng phát của virus COVID-19 và đang là đại dịch khi hàng chục quốc gia báo cáo các ca nhiễm mới. Hiệp hội thép đã kêu gọi Chính phủ đưa ra các chính sách hỗ trợ ngành công nghiệp, bao gồm cắt giảm lãi suất và mở rộng hạn mức tín dụng. Đồng thời, các hành động phải được thực hiện để đảm bảo nguồn cung cấp nguyên liệu ổn định qua biên giới.

Mức cắt giảm lãi suất điều hành cao hơn kỳ vọng trước đây, cho thấy ngân hàng Nhà nước đã thay đổi đáng kể trong góc nhìn chính sách trong bối cảnh dịch bệnh diễn biến phức tạp và những biện pháp kiểm soát dịch bệnh gắt gao đang ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.

Phản ứng chính sách như trên nhằm mục đích hỗ trợ thanh khoản cho hoạt động kinh tế trong ngắn hạn, tương tự như cách các nền kinh tế khác đang thực hiện. Tuy nhiên, với động thái này, dư địa nới lỏng tiền tệ hơn nữa của nước ta sẽ hạn hẹp hơn, và nhiệm vụ ứng phó với rủi ro do ảnh hưởng của dịch bệnh sẽ được chuyển sang chính sách tài khóa trong thời gian còn lại của năm 2020.

Trong bối cảnh thị trường vẫn duy trì nhiều dấu hiệu bất ổn, để duy trì sản xuất ổn định trong giai đoạn này đòi hỏi các doanh nghiệp cần nỗ lực trong việc duy trì nguồn nguyên liệu ổn định. Trong khi việc đi lại đang bị hạn chế thì việc hàng hóa trao đổi cũng không dễ dàng đòi hỏi các doanh nghiệp cần có nhũng tính toán hợp lý.

 2.  Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy.

 

Theo các đơn vị sản xuât trong nước, việc giảm giá xăng dầu là do thời gian qua giá xăng dầu thế giới lao dốc mạnh. Việc quyết định phương án giá xăng dầu như trên nhằm đảm bảo giá bán xăng dầu trong nước phản ánh xu hướng giá thành phẩm xăng dầu thế giới, phù hợp với tình hình kinh tế xã hội và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước giảm chi phí đầu vào.

Giá bán phôi thép được quyết định bởi thời điểm ký kết hợp đồng mua hàng. Sự thỏa thuận giữa bên mua và bên bán cũng như khối lượng từng lô hàng. Sau khi áp dụng tăng thuế đối với mặt hàng phôi thép nhập khẩu, hoạt động nhập khẩu có dấu hiệu giảm nhưng sẽ tăng trở lại vào thời gian tới. Một số doanh nghiệp đã lên kế hoạch cho việc nhập khẩu phôi thép Trung Quốc trở lại.

 

 

Bảng giá sau đây được tham khảo tại các nhà máy sản xuất và nhập khẩu phôi thép cán nóng xây dựng:

 Bảng giá phôi thép (Billet)

Thị trường

Tiêu chuẩn

Kích thước

Đvt (USD/ton)

Mác thép

Ghi chú

Billet trong nước (Formosa, Pomina...)

JIS, ASTM, TCVN

130x130mm

150x150mm

160x160mm

(6-12m)

405

SD295A

 

Dùng để cán nóng thép xây dựng

415

SD390

Billet nhập khẩu (Trung Quốc)

389

SD295A

       404

SD390

 

Giá thép phế nhập khẩu cảng Đông Á ở mức 270-275 USD/tấn trong tháng 2/2020. Mức giá giảm so với hồi đầu tháng 1/2020 là 10-15 USD/tấn.

Giá quặng sắt ngày trong tháng giao dịch ở mức 83 USD/Tấn CFR cảng Thiên Tân, Trung Quốc, giảm khoảng 10 USD/tấn so với đầu tháng 1/2020.

Giá than điện cực giao dịch trung bình là khoảng 2.500 USD/tấn FOB Trung Quốc (loại nhỏ). Tuy nhiên, do tác động của dịch coronavirut, việc sản xuất và cung ứng than điện cực hạn chế sẽ dẫn đến giá than điện cực có cu hướng tăng trong thời gian tới.

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của Công ty thép Miền Nam. Giá bán đã gồm thuế VAT.

 

 

 

 

 

 

Bảng giá bán thép xây dựng Pomina

 

STT

Chủng loại

      Kích thước

Đvt

Giá

1

Thép cuộn Ø6

Cuộn

đ/kg

12.200

2

Thép cuộn Ø8

12.200

3

Thanh vằn D10

Kg

          11.600

4

Thanh vằn D12

11.550

5

Thanh vằn D14

11.400

6

Thanh vằn D16

11.400

7

Thanh vằn D18

11.400

8

Thanh vằn D20

11.400

9

Thanh vằn D22

11.400

10

Thanh vằn D25

11.400

11

Thanh vằn D28

11.400

 

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của công ty thépVina-kyoeil. Giá đã bao gồm thuế VAT.

 

Bảng giá bán thép xây dựng Vina Kyoeil

STT

Chủng loại

Kích thước

Đvt

Giá

1

Thép cuộn Ø6

Cuộn

đ/kg

13.050

2

Thép cuộn Ø8

13.050

3

Thanh vằn D10

Cây

(11.7m)

 13.600

4

Thanh vằn D12

13.500

5

Thanh vằn D14

13.100

6

Thanh vằn D16

13.500

7

Thanh vằn D18

13.600

8

Thanh vằn D20

13.700

9

Thanh vằn D22

13.700

10

Thanh vằn D25

13.700

11

Thanh vằn D28

13.700

 

Hiện nha máy thép Posco SS Vina đã dừng sản xuất thép xây dựng do không có lợi nhuận sau bán hàng. Số hàng tồn kho đang được đẩy mạnh bán ra với giá khá rẻ so vớ trước đó.

 

Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:

 

 

 

 

Bảng giá thép xây dựng

 

Ngày

Sản phẩm

Khu vực

Đvt

Giá

 15-03-2020

Thép cuộn Ø6 Vicasa

Cà Mau

đ/kg

13.200

Thép cuộn Ø8 Vicasa

13.200

Thép cuộn Ø6

Đồng Tháp

13.300

Thép cuộn Ø8

13.300

Thép cuộn Ø6 Tây Đô

Cần Thơ

13.100

Thép cuộn Ø8 Tây Đô

13.100

Thép cuộn Ø6 LD

Trà Vinh

13.200

Thép cuộn Ø8 LD

13.200

Thép cuộn Ø6 MN

Long An

13.200

Thép cuộn Ø8 MN

13.200

Thép cuộn Ø6

Bạc Liêu

13.200

Thép cuộn Ø8

13.200

Thép cuộn Ø6 Pomina

An Giang

13.150

Thép cuộn Ø8 Pomina

13.150

Thép cuộn Ø6

Hậu Giang

13.150

Thép cuộn Ø8

13.150

Thép cuộn Ø6 LD

Đồng Nai

13.150

Thép cuộn Ø8 LD

13.150

Thép cuộn Ø6

Bình Dương

13.150

Thép cuộn Ø8

13.150

Thép cuộn Ø6

Lâm Đồng

13.150

Thép cuộn Ø6

Tiền Giang

13.150

Thép cuộn Ø8

13.150

 

Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 13.200 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.

 

Thị trường An Giang, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 13.150 ngàn đồng/kg.

Thị trường Cần Thơ, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức ổn định qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng  Tây Đô được công bố trong đầu tuần này là 13.100 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá ổn định ở thời điểm hiện tại.

Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 13.2  ngàn đồng/kg và Ø8 là 13.150 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.

Bên cạnh các sản phẩm nhập khẩu, sản phẩm thép hình cũng đã được sản xuất ở trong nước bởi công ty Posco SS-Vina. Hiện nhà máy đã đi vào sản xuất ổn định và cung cấp với số lượng đa dạng sản phẩm thép hình điển hình là H-beam. Giá bán có sự chênh lệch giữa sản phẩm sản xuất trong nước và sản phẩm nhập khẩu, giá bán sản phẩm trong nước thấp hơn các sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc...

Hiện tại, công ty đã tăng cường quảng bá và tham gia các hội thảo giới thiệu sản phẩm mới tại Hà Nội và TP HCM, đã có nhiều đơn vị thăm quan và nhận được nhiều tín hiệu tích cực từ thị trường. Sản phẩm của công ty đáp ứng được nhiều tiêu chuẩn khắt khe đảm bảo cung cấp cho các đơn vị khó tính trong các lĩnh vực như đóng tàu, chế tạo...bên cạnh đó sản phẩm thép đặc biệt với mác thép SHN dùng trong lĩnh vực chịu va đập mạnh như động đất cũng đang được thiết kế để sản xuất đưa ra thị trường tiêu thụ trong năm nay.

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình của công ty Posco SS Vina. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT

 

 

 

 

Bảng giá thép xây dựng H-Beam

Sản phẩm

Kích thước

Chiều dài

Mác thép

Tiêu chuẩn

Giá

H-Beam

H150x75x5x7

6~16m

SS400

JIS/KS

14.100

H-Beam

H148x100x6x9

6~16m

SS400

JIS/KS

14.100

H-Beam

H150x150x7x10

6~16m

SS400

JIS/KS

14.000

H-Beam

H200x100x5.5x8

6~16m

SS400

JIS/KS

14.100

H-Beam

H194x150x6x9

6~16m

SS400

JIS/KS

14.000

H-Beam

H200x200x8x12

6~16m

SS400

JIS/KS

14.000

H-Beam

H250x125x6x9

6~16m

SS400

JIS/KS

14.000

H-Beam

H248x124x5x8

6~16m

SS400

JIS/KS

13.900

H-Beam

H250x250x9x14

6~16m

SS400

JIS/KS

13.900

H-Beam

H244x175x7x11

6~16m

SS400

JIS/KS

13.900

H-Beam

H 300x150x6.5x9

6~16m

SS400

JIS/KS

13.900

H-Beam

H248x149x5.5x8

6~16m

SS400

JIS/KS

13.900

H-Beam

H300x300x10x15

6~16m

SS400

JIS/KS

13.900

H-Beam

H350x175x10x11

6~16m

SS400

JIS/KS

13.900

H-Beam

H346x174x6x9

6~16m

SS400

JIS/KS

13.900

H-Beam

H390x300x10x16

6~16m

SS400

JIS/KS

13.900

H-Beam

H400x200x8x13

6~16m

SS400

JIS/KS

14.000

H-Beam

H450x200x9x14

6~16m

SS400

JIS/KS

14.000

H-Beam

H446x199x8x12

6~16m

SS400

JIS/KS

14.000

H-Beam

H482x300x11x15

6~16m

SS400

JIS/KS

14.000

H-Beam

H488x300x11x18

6~16m

SS400

JIS/KS

14.000

H-Beam

H500x200x10x16

6~16m

SS400

JIS/KS

14.200

H-Beam

H582x300x12x17

6~16m

SS400

JIS/KS

14.200

H-Beam

H588x300x12x20

6~16m

SS400

JIS/KS

14.200

SP-IV

SP400x170x15.5

6~16m

SS400

JIS/KS

14.200

 

Theo báo cáo của Hiệp hội Thép Hàn Quốc, năm 2018 thép hình chữ H nhập từ Việt Nam tăng hơn 10.4%, tương đương sản lượng 200.000 tấn, chiếm 55% tổng lượng thép hình chữ H nhập khẩu vào Hàn Quốc (365.000 tấn).

Thị trường tiêu thụ sản phẩm thép xây dựng tại thị trường trong nước đã tăng đáng kể trong thời gian vài tháng trở lại đây. Ngoài các thị trường nhập khẩu thép hình từ Hàn Quốc, Trung Quốc, Nhật, Thái...thì thị trường trong nước có thêm sự lựa chọn từ sản phẩm trong nước là công ty Posco SS Vina. Hiện nay, trung bình hàng tháng công ty cung cấp cho thị trường trong nước trên 30 ngàn tấn mõi tháng và dự báo sẽ còn tăng hơn nưa do các dự án được dự báo đầu tư mở rộng tại khu lọc dầu Long Sơn, Vyngx Tàu trong thời gian săp tới. Giá bánsản phẩm thép hình trung bình từ 16.5~17 triệu đồng/tấn.

Mặc dù là một trong những quốc gia sản xuất thép hàng đầu của thế giới, Hàn Quốc cũng đang phải cạnh tranh khốc liệt để bảo vệ thị trường trong nước bằng các biện pháp phòng vệ thương mại. Hai tập đoàn sản xuất thép lớn của quốc gia này gồm Hyundai và Dongkuk mới đây đã bắt đầu có những động thái xem xét việc kiện chống bán phá giá thép từ Việt Nam đối với Công ty Posco SS Vina (công ty con của Tập đoàn Posco Hàn Quốc) có nhà máy thép đặt tại Bà Rịa-Vũng Tàu, với sản phẩm chủ lực là thép hình

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình nhập khẩu từ Malaysia được bán trên thị trường. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.

 

 

 

 

 

 

Bảng giá thép xây dựng H-Beam

 

Sản phẩm

Kích thước

Chiều dài

Mác thép

Tiêu chuẩn

Giá

H-Beam

H 100x100x6x8

6~12m

SS400

JIS

14.750

H-Beam

H 125x125x6.5x9

6~12m

SS400

JIS

14.750

H-Beam

H 150x75x5x7

6~12m

SS400

JIS

14.770

H-Beam

H 200x100x5.5x8

6~12m

SS400

JIS

14.750

H-Beam

H 250x125x6x9

6~12m

SS400

JIS

14.750

H-Beam

H150x150x7x10

6~12m

SS400

JIS

14.750

H-Beam

H250x250x9x14

6~16m

SS400

JIS

14.750

 

Hiện tại trên thị trường đã xuất hiện nhiều sản phẩm thép hình H có xuất xứ từ các nước ASEAN như Malaysia…giá bán được khảo sát là khá thấp so với các sản phẩm cùng loại được sản xuất bởi doanh nghiệp trong nước là Posco SS Vina. Được biết giá thép hình Malaysia đang được nhập khẩu vào thị trường trong nước với giá 550 USD/tấn.

 

3     Dự báo thị trường thép xây dựng.

Dự báo, khi mà các nhà cung cấp chính tập trung kiểm soát các biện pháp phòng ngừa của COVID-19 và tuyên bố đình chỉ sản xuất, khiến các nhà sản xuất thép phải đối mặt với tình trạng thiếu nguyên liệu là điều có thể xảy ra. Nguyên liệu không chỉ đơn thuần là yêu tố tạo ra sản phẩm mà còn là trang thiết bị máy móc thay thế phục vụ trong quá trình sản xuất để đạt được sự ổn định.

Để giảm thiểu nỗi lo của bênh dịch do virus ncovi-19, nhiều nhà máy đã và đang áp dụng tình trạng kiểm tra y tế tạm thời cho nhân viên bằng cách kiểm tra nhiệt độ cơ thể, phát khẩu trang và nước rửa tay cho nhân viên...nhằm ổn định tinh thấn trong công việc để sản xuất được đảm bảo duy trì ổn định.

Dự báo trong thời gian sắp tới, nhu cầu của thị trường thép trong nước sẽ giảm mạnh do các dự án xây dựng bị ngưng trệ, trong khi các nước khác đã áp dụng các biện pháp nghiêm trọng để theo dõi tình trạng hậu cần của hàng hóa.

Hiện tai, thị trường thép trong nước xuất khẩu chủ yếu sang các nước Đông Nam Á, chiếm 62.5% trong tổng lượng sắt thép xuất khẩu của cả nước và gần 60% trong tổng kim ngạch, đạt 4.17 triệu tấn, giá trị 2.52 tỉ USD. Thị trường Đông Nam Á được coi là thị trường của ngành thép trong nước với các nước có chỉ số nhập khẩu nhiều như Campuchia, Myanmar...

4. Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 12

 

 

Xuất xứ

Giá (đồng/kg)

+/- (đồng)

Cuộn trơn Ø6, Ø8

Trung Quốc

12.150

Tăng 50

Thép tấm 3-12mm12.100

Trung Quốc

12.100

Giảm 100

HRC 2.0mm12.300

Trung Quốc

12.300

 Giảm 200

 

 

 

 

 

 

 

Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.