Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Bản tin thép xây dựng tuần 02/2021

     

 

 

 Tình hình thị trường thép xây dựng tuần 02

Từ ngày 08  đến ngày 14-01-2021

1      Thị trường thép xây dựng trong nước.

Giá thép diễn biến theo đà tăng trưởng theo chu kỳ hàng năm, nhận định của các chủ đại lý bán sản phẩm thép xây dựng. Nhìn chung hiện tượng thép tăng giá nằm trong quy luật chung của các năm và được dự báo từ trước sau khi dịch bệnh Covid dần được ổn định. Bên cạnh đó, giá phế liệu trong nước và nhập nhẩu liên tục tăng khiến giá bán bị đội lên đáng kể. Mặt khác, thị trường xây dựng cuối năm đến những tháng đầu năm sau có chuyển biến mạnh mẽ và nhu cầu xây dựng dân dụng nhiều đã ảnh hưởng trực tiếp đến thị trường thép các loại.

 

Diễn biến thị trường sản phẩm thép xây dựng đầu năm 2021 tăng đáng kể do lượng xây dựng tăng cao ở nhiều khu vực và công trình xây dựng. Do vậy thị trường vật liệu xây dựng đặc biệt là thép xây dựng cũng tăng trưởng theo hướng tích cực, trong đó có thép xây dựng sôi động hơn. Giá bán sản phẩm thép xây dựng chịu ảnh hưởng nhiều của các yếu bên ngoài tác động như giá xăng dầu tăng nhiều lần trong thời gian vừa qua cùng với giá bán thép phế liệu có diễn biến theo chiều hướng tăng cao bất thường.

 

Theo đó, nửa cuối năm 2020, giá thép đã tăng cao do nhu cầu thế giới phục hồi và nguồn cung bị gián đoạn ở cả thép và nguyên liệu thô. Giá thép xây dựng trong nước tăng 25% so với đầu năm ngoái. Hiện tại giá bán sản phẩm thép xây dựng ở mức cao và diễn biến theo chiều hướng tăng theo từng ngày. Hiện tại giá bán lẻ thép xây dựng duy trì ở mức 15.120~15.350 triệu đồng/tấn.

 

Tuy nhiên, việc giá quặng sắt tăng quá nhanh cũng được xem là một trong những rủi ro trong năm 2020. Giá các nguyên liệu chính để sản xuất thành phẩm như quặng sắt, phế liệu trong những tháng cuối năm đã tăng 40-90% so với đầu năm, trong đó mức tăng từ 30%-35% chỉ diễn ra ở hai tháng cuối năm. Do các công ty sản xuất có thể sử dụng hàng tồn kho hiện có trong khoảng thời gian từ 2-4 tháng, chi phí nguyên liệu cao sẽ được phản ánh nhiều hơn vào đầu năm 2021, sẽ gây áp lực lên các công ty thép, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ lẻ.

 

Theo đánh giá của các chuyên gia ngánh thép, thị trường thép xây dựng nội địa có nhu cầu tiêu thụ thép nhiều hơn trong quý IV do nhiều công trình phải gấp rút hoàn thành tiến độ. Sản xuất thép xây dựng quý IV tăng lần lượt so với quý III, II và I là 8%, 3% và 6% nhưng giảm so với cùng kỳ.

 

 

 

 

2.  Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy.

 

 

 

Thị trường miền Bắc năm 2020 tiêu thụ 4,78 triệu tấn thép xây dựng, giảm 6,1% so với năm trước, miền Nam tăng 2% lên 3,4 triệu tấn, miền Trung tăng 3,1% lên 818.000 tấn. Thị trường xuất khẩu vượt trội với mức tăng 6,9%, đạt 1,47 triệu tấn.

 

 

 

 

 

Hiện nay, các doanh nghiệp thép trong nước vẫn hạn chế về năng lực tài chính, công nghệ dẫn đến tiêu tốn nhiên liệu, chi phí cao. Đó là lý do khiến các sản phẩm thép trong nước khó có thể cạnh tranh được với các sản phẩm nhập khẩu, nhất là trong bối cảnh hội nhập và các biện pháp tự vệ được áp dụng nhiều như hiện nay.

 

 

 

 

Giá bán phôi thép được quyết định bởi thời điểm ký kết hợp đồng mua hàng. Sự thỏa thuận giữa bên mua và bên bán cũng như khối lượng từng lô hàng. Sau khi áp dụng tăng thuế đối với mặt hàng phôi thép nhập khẩu, hoạt động nhập khẩu có dấu hiệu giảm nhưng sẽ tăng trở lại vào thời gian tới. Một số doanh nghiệp đã lên kế hoạch cho việc nhập khẩu phôi thép Trung Quốc trở lại.

 

Bảng giá sau đây được tham khảo tại các nhà máy sản xuất và nhập khẩu phôi thép cán nóng xây dựng:

 Bảng giá phôi thép (Billet)

Thị trường

Tiêu chuẩn

Kích thước

Đvt (USD/ton)

Mác thép

Ghi chú

Billet trong nước (Formosa, Pomina...)

JIS, ASTM, TCVN

130x130mm

150x150mm

160x160mm

(6-12m)

526

SD295A

 

Dùng để cán nóng thép xây dựng

538

SD390

Billet nhập khẩu (Trung Quốc)

523

SD295A

       542

SD390

 

 

 

 

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của Công ty thép Hòa Phát. Giá bán đã bao gồm thuế VAT.

 

 

Bảng giá bán thép xây dựng Thép Hòa Phát

 

STT

Chủng loại

      Kích thước

Đvt

Giá

1

Thép cuộn Ø6

Cuộn

đ/kg

15.050

2

Thép cuộn Ø8

15.050

3

Thanh vằn D10

Kg

          15.030

4

Thanh vằn D12

15.030

5

Thanh vằn D14

15.030

6

Thanh vằn D16

15.030

7

Thanh vằn D18

15.030

8

Thanh vằn D20

15.030

9

Thanh vằn D22

15.030

10

Thanh vằn D25

15.030

11

Thanh vằn D28

15.030

 

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của công ty thép Pomia. Giá chưa gồm thuế VAT.

 

Bảng giá bán thép xây dựng Pomina

STT

Chủng loại

Kích thước

Đvt

Giá

1

Thép cuộn Ø6

Cuộn

đ/kg

14.850

2

Thép cuộn Ø8

14.850

3

Thanh vằn D10

Cây

(11.7m)

14.250

4

Thanh vằn D12

14.250

5

Thanh vằn D14

14.250

6

Thanh vằn D16

14.320

7

Thanh vằn D18

14.320

8

Thanh vằn D20

14.320

9

Thanh vằn D22

14.320

10

Thanh vằn D25

14.320

11

Thanh vằn D28

14.320

 

Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:

 

Bảng giá thép xây dựng

Ngày

Sản phẩm

Khu vực

Đvt

Giá

 12-01-2021

Thép cuộn Ø6

Cà Mau

đ/kg

14.710

Thép cuộn Ø8

14.710

Thép cuộn Ø6

Đồng Tháp

14.800

Thép cuộn Ø8

14.800

Thép cuộn Ø6

Cần Thơ

14.700

Thép cuộn Ø8

14.700

Thép cuộn Ø6

Trà Vinh

14.800

Thép cuộn Ø8

14.800

Thép cuộn Ø6 MN

Long An

14.900

Thép cuộn Ø8 MN

14.900

Thép cuộn Ø6

Bạc Liêu

14.200

Thép cuộn Ø8

14.200

Thép cuộn Ø6 Pomina

An Giang

14.750

Thép cuộn Ø8 Pomina

14.750

Thép cuộn Ø6

Hậu Giang

14.150

Thép cuộn Ø8

14.150

Thép cuộn Ø6

Đồng Nai

14.150

Thép cuộn Ø8

14.150

Thép cuộn Ø6

Bình Dương

14.350

Thép cuộn Ø8

14.350

Thép cuộn Ø6

Lâm Đồng

14.350

Thép cuộn Ø6

Tiền Giang

14.350

Thép cuộn Ø8

14.350

 

Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 14.900 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.

 

Thị trường An Giang, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 14.750 ngàn đồng/kg.

Thị trường Cần Thơ, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức ổn định qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng Tây Đô được công bố trong đầu tuần này là 14.700 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá ổn định ở thời điểm hiện tại.

Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 14.800  ngàn đồng/kg và Ø8 là 14.800 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.

Bên cạnh các sản phẩm nhập khẩu phục vị cho nhu cầu xây dựng nhà xưởng, văn phòng, nhà tiêng chế... sản phẩm thép hình cũng đã được sản xuất ở trong nước bởi công ty Posco Yamato Vina Steel. Hiện nhà máy đã đi vào sản xuất ổn định và cung cấp với số lượng đa dạng sản phẩm thép hình điển hình là H-beam. Giá bán có sự chênh lệch giữa sản phẩm sản xuất trong nước và sản phẩm nhập khẩu, giá bán sản phẩm trong nước thấp hơn các sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc...

 

 

Hiện tại, công ty đã tăng cường quảng bá và tham gia các hội thảo giới thiệu sản phẩm mới tại Hà Nội và TP HCM, đã có nhiều đơn vị thăm quan và nhận được nhiều tín hiệu tích cực từ thị trường. Sản phẩm của công ty đáp ứng được nhiều tiêu chuẩn khắt khe đảm bảo cung cấp cho các đơn vị khó tính trong các lĩnh vực như đóng tàu, chế tạo...bên cạnh đó sản phẩm thép đặc biệt với mác thép SHN, SN, SM dùng trong lĩnh vực chịu va đập mạnh như động đất cũng đang được thiết kế để sản xuất đưa ra thị trường tiêu thụ trong năm nay.

 

 

 

 

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình của công ty Posco SS Vina. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT

 

 

 

Bảng giá thép xây dựng H-Beam

Sản phẩm

Kích thước

Chiều dài

Mác thép

Tiêu chuẩn

Giá

H-Beam

H150x75x5x7

6~16m

SS400

JIS/KS

14.800

H-Beam

H148x100x6x9

6~16m

SS400

JIS/KS

14.800

H-Beam

H150x150x7x10

6~16m

SS400

JIS/KS

14.600

H-Beam

H200x100x5.5x8

6~16m

SS400

JIS/KS

14.710

H-Beam

H194x150x6x9

6~16m

SS400

JIS/KS

14.710

H-Beam

H200x200x8x12

6~16m

SS400

JIS/KS

14.820

H-Beam

H250x125x6x9

6~16m

SS400

JIS/KS

14.700

H-Beam

H248x124x5x8

6~16m

SS400

JIS/KS

14.800

H-Beam

H250x250x9x14

6~16m

SS400

JIS/KS

14.800

H-Beam

H244x175x7x11

6~16m

SS400

JIS/KS

14.800

H-Beam

H 300x150x6.5x9

6~16m

SS400

JIS/KS

14.700

H-Beam

H248x149x5.5x8

6~16m

SS400

JIS/KS

14.600

H-Beam

H300x300x10x15

6~16m

SS400

JIS/KS

14.600

H-Beam

H350x175x10x11

6~16m

SS400

JIS/KS

14.600

H-Beam

H346x174x6x9

6~16m

SS400

JIS/KS

14.600

H-Beam

H390x300x10x16

6~16m

SS400

JIS/KS

14.600

H-Beam

H400x200x8x13

6~16m

SS400

JIS/KS

14.350

H-Beam

H450x200x9x14

6~16m

SS400

JIS/KS

14.350

H-Beam

H446x199x8x12

6~16m

SS400

JIS/KS

14.350

H-Beam

H482x300x11x15

6~16m

SS400

JIS/KS

14.350

H-Beam

H488x300x11x18

6~16m

SS400

JIS/KS

14.350

H-Beam

H500x200x10x16

6~16m

SS400

JIS/KS

15.350

H-Beam

H582x300x12x17

6~16m

SS400

JIS/KS

15.350

H-Beam

H588x300x12x20

6~16m

SS400

JIS/KS

15.350

SP-IV

SP400x170x15.5

6~16m

SS400

JIS/KS

15.350

 

 

 

 

 

Thị trường tiêu thụ sản phẩm thép xây dựng tại thị trường trong nước đã tăng đáng kể trong thời gian vài tháng trở lại đây. Ngoài các thị trường nhập khẩu thép hình từ Hàn Quốc, Trung Quốc, Nhật, Thái Lan...thì thị trường trong nước có thêm sự lựa chọn từ sản phẩm trong nước là công ty Posco Yamato Vina Steel. Hiện nay, trung bình hàng tháng công ty cung cấp cho thị trường trong nước trên 30 ngàn tấn mõi tháng và dự báo sẽ còn tăng hơn nưa do các dự án được dự báo đầu tư mở rộng tại khu lọc dầu Long Sơn, Vũng Tàu trong thời gian săp tới. Giá bán sản phẩm thép hình trung bình từ 12.5~13 triệu đồng/tấn. Giá bán sản phẩm thép hình giảm đáng kể so với thời điểm cùng ký năm trước.

 

 

 

 

 

Mặc dù là một trong những quốc gia sản xuất thép hàng đầu của thế giới, Hàn Quốc cũng đang phải cạnh tranh khốc liệt để bảo vệ thị trường trong nước bằng các biện pháp phòng vệ thương mại. Hai tập đoàn sản xuất thép lớn của quốc gia này gồm Hyundai và Dongkuk mới đây đã bắt đầu có những động thái xem xét việc kiện chống bán phá giá thép từ Việt Nam đối với Công ty Posco Yamato Vina Steel có nhà máy thép đặt tại Bà Rịa-Vũng Tàu, với sản phẩm chủ lực là thép hình H.

 

 

 

 

 

Trong bối cảnh thị trường thép toàn cầu suy giảm mạnh do dịch Covid-19 bùng phát, mức tiêu thụ thép của Việt Nam từ tháng 1 - 7.2020 giảm 9,6% so với năm trước, còn 12,36 triệu tấn. Đặc biệt, mặt hàng thép hình chữ H đang suy giảm nghiêm trọng, mức tiêu thụ danh nghĩa cho đến tháng 7 giảm 31% so với năm trước, còn 178.000 tấn.

 

 

 

 

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình nhập khẩu từ Malaysia được bán trên thị trường. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.

 

 

 

 

 

Bảng giá thép xây dựng H-Beam

 

Sản phẩm

Kích thước

Chiều dài

Mác thép

Tiêu chuẩn

Giá

H-Beam

H 100x100x6x8

6~12m

SS400

JIS

14.550

H-Beam

H 125x125x6.5x9

6~12m

SS400

JIS

14.550

H-Beam

H 150x75x5x7

6~12m

SS400

JIS

14.570

H-Beam

H 200x100x5.5x8

6~12m

SS400

JIS

14.480

H-Beam

H 250x125x6x9

6~12m

SS400

JIS

14.450

H-Beam

H150x150x7x10

6~12m

SS400

JIS

14.450

H-Beam

H250x250x9x14

6~16m

SS400

JIS

14.450

 

Hiện tại trên thị trường đã xuất hiện nhiều sản phẩm thép hình H có xuất xứ từ các nước ASEAN như Malaysia…giá bán được khảo sát là khá thấp so với các sản phẩm cùng loại được sản xuất bởi doanh nghiệp trong nước là Posco Yamato Vina Steel. Được biết giá thép hình Malaysia đang được nhập khẩu vào thị trường trong nước với giá 550 USD/tấn. Trong tháng 6, các sản phẩm thép hình cũng được các doanh nghiệp giảm bán, đặc biệt là sản phẩm nhập khẩu đến từ các doanh nghiệp Hàn Quốc như thép Hyundai...

 

3     Dự báo thị trường thép xây dựng.

Dự báo về thị trường thép xây dựng năm tới, tăng trưởng nhu cầu trong nước dự kiến sẽ phục hồi trở lại mức bình thường là 8% so với mức thấp trong năm 2020. Các động lực thúc đẩy nhu cầu thép tiếp tục là đầu tư cơ sở hạ tầng và dòng vốn FDI, điều này cũng giúp thúc đẩy hoạt động xây dựng dân dụng dọc theo các công trình này.

Nhu cầu từ xuất khẩu cũng được đánh giá khá tích cực, nhưng dự kiến cạnh tranh gay gắt hơn. Dự báo, nhu cầu thế giới dự kiến sẽ tăng 4,1% trong năm 2021 sau khi giảm 2,4% vào năm ngoái. Nhu cầu của thị trường mới dự kiến cũng tăng 9,4%. Theo đó, nhóm phân tích ước tính xuất khẩu thép của thị trường có thể đạt mức tăng trưởng một con số trong năm tới. Tuy nhiên, nguồn cung thế giới ổn định cũng có thể dẫn đến áp lực cạnh tranh gay gắt hơn đối với thị trường xuất khẩu.

Dù vậy, về dài hạn, triển vọng của ngành thép xây dựng vẫn được đánh giá khá lạc quan. Nhu cầu thép có thể tiếp tục được hỗ trợ bởi sự phục hồi của thị trường bất động sản, dòng vốn FDI và đầu tư công trong những năm tới. Ngoài ra, các công ty lớn như Hòa Phát có thể tận dụng tối đa phát triển thị trường trong nước đang thiếu hụt và duy trì tốc độ tăng trưởng lợi nhuận ròng trên 10% trong năm 2022.

Dự bán về giá bán thép xây dựng đã và đang có dấu hiệu tăng và chưa có dấu hiệu dừng lại trong thời gian ngắn, khi mà hoạt động xây dựng của các công trình đang được đẩy nhanh trước kỳ nghỉ Tết âm lịch.

 

4. Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 02

 

 

Xuất xứ

Giá (đồng/kg)

+/- (đồng)

Cuộn trơn Ø6, Ø8

Trung Quốc

16,700

Giảm 200

Tấm 3-12mm

Trung Quốc

 17,500

Giảm 700

HRC SAE

Trung Quốc

17,000

 Giảm 500

 

 

 

 





Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.