Chào giá thép tấm EU tiếp tục tăng
Giá chào tiếp tục leo lên trên khắp các thị trường thép tấm Châu Âu, với hầu như không có nguyên liệu nhập khẩu đang đến và nguyên liệu thô và chi phí phôi tấm vẫn tăng cao, nguồn tin thị trường cho biết.
Người mua có xu hướng không lập tức đặt mua mà chờ đợi trước khi đồng ý mua với mức đề nghị hiện tại. Tuy nhiên, có rất ít lựa chọn để chấp nhận ít nhất một số mức giá tăng và một số người phải mua trước hàng tồn kho.
Platts hôm thứ Sáu tăng định giá tuần cho tấm S235 thêm 15€/tấn đến 520-530€/tấn xuất xưởng Ruhr. Platts cũng tăng định giá tuần cho S275 thêm 27,50€/ tấn đến 490-500€/tấn xuất xưởng Nam Âu. Định giá nhập khẩu hàng tuần cũng tăng 15€ đến 465-475€/tấn CIF Antwerp.
Nhà máy phía Bắc đã được báo cáo là chào giá khoảng 550€/tấn (582,59usd/tấn) xuất xưởng trên thị trường giao ngay, trong khi các nhà sản xuất Italy đã được nghe nói chào giá 500-520€/tấn xuất xưởng. Chào giá cho các hợp đồng Q1 đã được nghe nói khoảng 600€/tấn xuất xưởng từ nhà máy hàng đầu của Đức.
Một nguồn tin thân cận với một nhà máy của Đức cho biết giá phôi thanh sẽ vào khoảng 460usd/tấn tại châu Âu hiện nay, với một nguồn tin tại một nhà máy châu Âu hy vọng mức tăng 30usd/tấn tháng tới và thêm 45usd/tấn nữa trong tháng 01. Sự gia tăng được thúc đẩy hơn nữa do tác động giá đồng euro so với đôla, nguồn tin cho biết..
Nguồn tin cho biết chào giá thép tấm được thiết lập để tăng thêm. "Chúng tôi đang cân nhắc đưa ra giá chào bán mới... Chúng tôi vẫn chưa quyết định mức tăng là bao nhiêu, nhưng chúng tôi sẽ tăng ít nhất 20€/tấn", một nguồn tin thân cận với một nhà máy Italy nói.
Trong khi hoạt động mua vẫn ở mức thấp, một số nhà tích trữ cần phải gia tăng tích trữ trước của hàng tồn kho nguồn tin cho biết. "Nhà tích trữ cần nhiều tài liệu nhiều hơn cho các kho dự trữ để đưa vào bảng cân đối, vì vậy họ đang tích cực thu mua," một người mua người Italy nói. Ở Italy, một số giao dịch vẫn nghe từ 490€/tấn xuất xưởng, trong khi một nhà tích trữ Đức cho biết có một cơ hội để thảo luận, nhưng người mua sẽ phải chấp nhận mức giá cao hơn.
Giá phế tuần: Thị trường trầm lắng do người mua chờ đợi
Nhập khẩu phế Thổ Nhĩ Kỳ đã nhìn thấy một sự gia tăng nhỏ là 1usd/ tấn trong tuần qua, chốt phiên ngày thứ Sáu 25/11 tại mức 272usd/tấn CFR.
Ít có giao dịch đã được nhìn thấy trên thị trường, nhưng có 2 giao dịch gây ra sự nhầm lẫn với một chênh lệch giá 10usd/tấn. Cả hai nguồn tin bên mua và bên bán đều bác bỏ tinh chinh xác của lô hàng Bắc Âu đầu tiên, đặt mua tại mức 262usd/tấn cho 80:20, và cho thấy giá trị vẫn duy trì trong phạm vi 270-275usd/tấn, với chào giá cao nhất là 285usd/tấn CFR.
Các thương nhân đang lập kế hoạch tăng giá trong tuần tới, do xu hướng tăng trong thị trường vận tải đang được đưa vào chi phí của họ
Thị trường phế Nhật Bản và phế HMS Đông Á im ắng trong tuần qua với khách hàng theo dõi thị trường toàn cầu và cũng như đồng yên Nhật Bản, các nguồn tin kinh doanh khu vực tại Seoul, Tokyo, và Đông Nam Á cho biết.
Nhà máy EAF hàng đầu Hàn Quốc, Hyundai Steel, đặt khoảng 50.000 tấn H2 Nhật Bản đầu tuần trước thông qua các cuộc đàm phán riêng tại mức 25.000 Yên/tấn (221usd/tấn) FOB, các nguồn kinh doanh trụ sở tại Seoul cho biết. mức này tương tự mức giá công ty phải trả cho phế H2 hai tuần trước khi họ đặt mua khối lượng lớn vào khoảng 100.000 tấn, trong đó cũng bao gồm Shindachi với giá 29.000Yên/tấn FOB.
Tại Việt Nam, giá chào cho H2 đang thịnh hành vào khoảng 260-265usd/tấn CFR, tương đương với khoảng 25.253-25.812 Yên/tấn FOB, và giá hỏi mua khoảng 255usd/tấn CFR, tương đương với khoảng 24.147-24.702 Yên/tấn FOB , các nguồn tin kinh doanh cho biết. Tuy nhiên, không đặt mua thực tế nào được thực hiện.
Tại Nhật Bản, các thương nhân đang phải trả khoảng 24.000 Yên/tấn FAS để thu gom H2 để xuất khẩu từ miền đông Nhật Bản, tăng 500Yên/tấn so với tuần trước.
Nhà máy mini hàng đầu của Nhật Bản, Tokyo Steel Manufacturing, cuối cùng đã nâng giá thu mua phế thêm 500-1.000Yên/tấn từ hôm 18/11 đến tất cả các xưởng và một trung tâm thép. Đây là đợt tăng thứ tư của công ty kể từ ngày 08/11, tăng tổng cộng 4,.000-5.500Yên/tấn.
Công ty hiện đang trả 25.000Yên/tấn đã giao bằng xe tải đến Utsunomiya. Các nguồn kinh doanh ở Tokyo cho biết các nhà máy mini khác đã theo sau và nâng giá mua trong phạm vi tương tự.
Tokyo Steel cũng công bố hôm 21/11 nâng cả giá sản phẩm thêm 5.000Yên/tấn cho các hợp đồng tháng 12. Đây là đợt tăng đầu tiên của nhà máy này cho tất cả các sản phẩm thép từ các hợp đồng tháng 05.
Platts định giá xuất khẩu phế H2 ở mức 24.500-25.000 Yên/tấn FOB Tokyo Bay thứ Tư, không đổi so với định giá cuối tuần trước.
Trong khi đó, thị trường phế bulk HMS Đông Á, song song với phế Nhật Bản, vẫn yên tĩnh trong tuần này. Tâm lý thu mua ở Đông Á đang suy yếu do ngành xây dựng chậm chạp ở Đài Loan và hàng tồn kho phế đủ dùng cho đến tháng 01 tại Việt Nam, các nguồn tin kinh doanh trong khu vực cho biết.
Hiện nay, giá chào được thịnh hành vào khoảng 254-255usd/tấn CFR Đài Loan, và giá hỏi mua vào khoảng 240usd/tấn CFR Đài Loan hoặc ít hơn với phế trong container, thương nhân này cho biết. Phế trong container thường được ước tính thấp hơn khoảng 20usd/tấn so với phế bulk HMS, các nguồn tin kinh doanh cho biết.
Giá chào bulk HMS vào khoảng 275-280usd/tấn CFR Việt Nam, tuy nhiên, không có đặt mua được thực hiện do các nhà máy Việt Nam không vội vàng để đặt bất kỳ lô bulk HMS nào với giá cao do hàng tồn kho phế đủ dùng, các thương nhân cho biết.
Hôm thứ Tư, Platts duy trì định giá phế bulk HMS I/II 80:20 Đông Á ở mức 270-275usd/tấn CFR từ tuần trước.
Định giá HRC EU
Platts duy trì định giá thép cuộn cán nóng phía bắc châu Âu tại mức 500-510€/tấn xuất xưởng Ruhr thứ Sáu, tăng 5€/tấn.
Chào giá khoảng 545-455€/tấn xuất xưởng, nhưng người mua kháng cự lại những giá chào này. Không có giao dịch được báo cáo, nhưng người mua ở Đức và Benelux gợi ý mức giao dịch mới sẽ hơn 500€/tấn.
No import offers were heard, while even Italian, central and eastern European producers were not offering.
Không có giá chào nhập khẩu mới đã được nghe nói đến, trong khi thậm chí các nhà sản xuất châu Âu ở Italy, miền trung và miền đông đã không chào giá.
Định giá thép cây FOB Thổ Nhĩ Kỳ
Platts định giá thép cây xuất khẩu Thổ Nhĩ Kỳ tại mức 430usd/tấn FOB Thổ Nhĩ Kỳ thứ Sáu, giảm 2,50usd/tấn trong ngày.
Một nguồn tin nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ cho biết công ty của ông đã bán 2.000 tấn cho một người mua ở châu Phi tại mức 435usd/tấn FOB Iskenderun, nhưng nói thêm rằng một mức giá thấp hơn cũng có thể được.
Một nguồn tin nhà máy ước tính giá xuất khẩu thép cây ổn định tại mức 435-440usd/tấn FOB Marmara. Một thương nhân Thổ Nhĩ Kỳ cho biết 430usd/tấn FOB là giá đạt được tối thiểu từ một nhà sản xuất Thổ Nhĩ Kỳ.
Một nguồn thương mại ghi nhận thép cây có giá chỉ 425-435usd/tấn FOB, tùy thuộc vào các nhà cung cấp và điểm đến.
Một số nguồn tin cũng khẳng định cũng có sẵn giá 425usd/tấn FOB Thổ Nhĩ Kỳ. Một thương nhân ở châu Âu cho biết ông đã nhận được thông tin giá thép cây Thổ Nhĩ Kỳ là 425-435usd/tấn FOB. Đối tác của ông ở Thổ Nhĩ Kỳ cho biết ông cũng tin rằng 425usd/tấn FOB là có thể, mặc dù không có đặt mua cụ thể được ghi lại.
Platts định giá thép cây hàng ngày ở mức 430usd/tấn FOB Thổ Nhĩ Kỳ, một trung điểm của phạm vi giá 425-435usd/tấn FOB Thổ Nhĩ Kỳ, phản ánh phạm vi đặt mua hoặc con số giá khả thi được báo cáo bởi các nguồn tin.
Thép cây Thổ Nhĩ Kỳ tăng hơn nữa do đồng lira giảm giá, phôi thanh ổn định
Giá niêm yết trong nước của một số nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ cho thép cây tiếp tục tăng hôm thứ Sáu, phản ánh tình hình mất giá liên tục của đồng lira và quyết định của Nghị viện châu Âu tạm ngừng tiến trình đàm phán tính thành viên EU với Thổ Nhĩ Kỳ hôm thứ Năm.
Nhà sản xuất thép dài lớn, Bastug Metalurji, có trụ sở tại miền nam Thổ Nhĩ Kỳ, đã nâng giá niêm yết thép cây lần thứ hai trong tuần vào hôm thứ Sáu, thêm 20TRY (6usd)/tấn. Với đợt tăng này giá niêm yết của nhà máy đối với thép cây đường kính 12-32mm đạt 1.770TRY/tấn xuất xưởng hôm 25/11. Giá của nhà máy đối với thép cây 10mm cũng tăng một khoản tương ứng lên mức 1.780TRY/tấn xuất xưởng, trong khi thép cây đường kính 8mm 1.790TRY/tấn xuất xưởng, bao gồm cả thuế VAT.
Giá của Bastug Metalurji bao gồm 18% VAT và tương đương với 436usd/tấn, 442usd/tấn và 448usd/ tấn tương ứng không VAT. Tuy nhiên, do lira Thổ Nhĩ Kỳ mất giá mạnh kể từ đầu tuần, mức này xấp xỉ như nhau trên cơ sở đồng USD.
Một số nhà sản xuất thép dài Thổ Nhĩ Kỳ chính cũng kéo giá lên niêm yết hơn nữa hôm thứ Sáu, do đồng nội tệ mất giá, trong khi giá phôi thanh bằng đôla của nhà máy vẫn tương đối ổn định.
Nhà sản xuất thép dài tích hợp chính của Thổ Nhĩ Kỳ, Kardemir, tái mở bán phôi thanh cho thị trường trong nước vào đầu tuần. Công ty đặt giá bán mới đối với phôi thanh tiêu chuẩn là 392-397usd/tấn xuất xưởng. Như vậy, mức giá đối với phôi thanh trong nước đã giảm còn 392-415usd/tấn xuất xưởng vào thứ Hai và duy trì trong phạm vi này trong suốt cả tuần.
Chào giá nhập khẩu phôi thanh đến Thổ Nhĩ Kỳ, trong khi đó, vẫn mạnh tại mức 400-410usd/tấn CFR thứ Sáu, được mô tả bởi những người mua Thổ Nhĩ Kỳ là quá cao để chấp nhận, trong bối cảnh nhu cầu tieu thụ chậm chạp trong cả hai thị trường trong nước và xuất khẩu trong những ngày gần đây.
Chào giá của nhà xuất khẩu thép cây Thổ Nhĩ Kỳ ổn định do phế không chắc chắn
Các nhà xuất khẩu thép cây Thổ Nhĩ Kỳ đã duy trì giá chào bán trong tuần kết thúc ngày 25/11, nhưng mức giá giao dịch thực tế đã giảm nhẹ, nguồn tin cho biết.
Sự phát triển giá trong những tuần sắp tới dự kiến sẽ theo phế Thổ Nhĩ Kỳ rất chặt chẽ, nguồn tin dự đoán. "Phế đã dịu lại một chút và nếu nó vẫn như thế này, chúng ta có thể sẽ sớm dễ dàng nghe thấy mức 410usd/tấn FOB giao tháng 01. Tuần tới, tùy thuộc vào đặt mua phế mới, giá thép cây sẽ rõ ràng hơn cho 2 tháng tới," một thương nhân Thổ Nhĩ Kỳ nhận xét.
Trong khi đó chào giá từ hầu hết các nhà sản xuất ở mức 430-440usd/tấn FOB Thổ Nhĩ Kỳ. Một số nguồn tin thừa nhận 425usd/tấn FOB có thể là có sẵn cũng như tùy thuộc vào khối lượng và điểm đến. Một số nhà quan sát cho rằng 430usd/tấn FOB là tối thiểu cho các đơn đặt hàng tiêu chuẩn, và một nhà sản xuất Iskenderun cho biết đã bán 2.000 tấn đến châu Phi tại mức 435usd/tấn FOB.
Một nguồn tin thương mại tại vùng Balkans cho biết ông đã chứng kiến sự biến động giá tối thiểu trong vòng mười ngày trước đó, với chào giá Thổ Nhĩ Kỳ chốt ở mức 435-440usd/tấn FOB, và khả năng nhận được 425usd/tấn FOB. Tuy nhiên, giá chào từ các nhà sản xuất châu Âu địa phương là 432-438€/tấn (457-464usd/tấn).
Platts định giá thép cây hàng ngày ở mức 425-435usd/tấn FOB Thổ Nhĩ Kỳ thứ Sáu, với trung điểm là 430usd/tấn FOB giảm 2,50usd/tấn trong ngày.
Thị trường phế EU không chắc về xu hướng giá tháng 12
Thị trường phế châu Âu được cho là đang ổn định, sau khi đã tăng khoảng 40€/tấn trong giá chốt tháng 11. Những người tham gia đang quan sát một cách chặt chẽ thị trường Thổ Nhĩ Kỳ để hiểu rõ hơn về xu hướng giá tháng 12, nguồn tin cho hay hôm thứ Sáu.
Tâm lý thị trường cho tháng 12 đang trái chiều, với một số nguồn tin hy vọng giá sẽ vẫn ổn định, và những người khác dự đoán một sự thay đổi trong cả hai hướng.
Tuần trước, thị trường vẫn chủ yếu tin là giá tăng, với một số nguồn tin dự đoán mức tăng nhiều nhất khoảng 10-20€/tấn vào tháng tới, nhưng những người khác dự báo giảm do có một số dấu hiệu giá nguyên liệu thô toàn cầu suy yếu.
Tuần này, thị trường nhập khẩu Thổ Nhĩ Kỳ chỉ ra xu hướng không chắc chắn, với nhu cầu tại một số thị trường châu Âu trì trệ do như một số thương nhân trong nước đã bán vật liệu giao sau. "Một nhà máy đang ra sức giảm 20€/tấn cho tháng tiếp theo, nhưng họ chỉ đang thử nghiệm thị trường," một thương nhân người Đức nói.
Hai thương nhân người Italy cho biết, trên thị trường của họ, có có nhu cầu cho vật liệu và nhà sản xuất đang tích cực thu mua. Ví dụ, một nhà sản xuất thép dẹt trong nước đã mua lô hàng 50.000 tấn phế vụn chất lượng tốt (E40) từ Anh và trả khoảng 270usd/tấn CFR cảng phía bắc Italy bắc. Các nguồn tin địa phương cho biết E40 tại thị trường trong nước được cho là khoảng 230€/tấn đã giao.
Tại Tây Ban Nha nhu cầu được báo cáo giảm xuống. Giá tuần trước đó vẫn ổn định và có những kỳ vọng cho sự ổn định hơn nữa vào tuần này. Một đại lý phế hàng đầu trong nước cho biết giá cho E40 là ở mức 225€/tấn, cho E8 là 240€/tấn và cho E3 là 225€/tấn, đã giao.
Giá phôi tấm CIS tăng do giá HRC duy trì mạnh mẽ và ổn định
Giá xuất khẩu phôi thanh CIS đã nhíchtăng nhẹ trong tuần và ổn định ở mức 390-395usd/tấn FOB Biển Đen, theo nhiều người mua. Chào giá phôi tấm đã đạt mức 400usd/tấn nhưng người mua đều chưa sẵn sàng để trả nhiều đến mức này.
Mặc dù thị trường Thổ Nhĩ Kỳ đã rất trầm lắng so với tuần trước, giá thép cuộn cán nóng của nước này đã đạt đến 510usd/tấn xuất xưởng. Điều này có nghĩa rằng nhà cán lại phôi tấm sẵn sàng trả 410usd/tấn CFR tương đương với 395usd/tấn FOB Biển Đen. "Nhà máy vẫn chưa chấp nhận trả 400usd/tấn FOB", một nguồn tin nói. "Có thể đảm bảo một thỏa thuận với mức 390usd/tấn FOB cho hàng giao tháng 12," ông nói thêm.
Sự im lặng của thị trường là mọi người chờ đợi cho sự rõ ràng hơn từ Trung Quốc. "Quặng sắt lần đầu tiên đi xuống (từ 11/11 đến 21/11, nó đã suy yếu 10usd/tấn còn 71usd/tấn CFR Bắc Trung Quốc, theo định giá Platts), nhưng bây giờ niềm tin cho là giá quặng sẽ phát triển trở lại," nhà kinh doanh này cho hay. Quặng sắt đã lùi lại còn 77,5usd/tấn hôm thứ Năm, định giá cho thấy.
Nguồn tin cũng lưu ý rằng giá phôi tấm có thể bị ảnh hưởng bởi giá cước vận tải đường biển tăng lên. Giá cước đã tăng 2-4usd/tấn tùy thuộc vào khối lượng lớn. Như vậy phí chở hàng hoá trên tàu 20.000 tấn, giữa Odessa và Marmara, bây giờ sẽ có chi phí là 12usd/tấn, tăng từ mức 9usd/tấn trước đó, và vận chuyển trên một tàu nhỏ hơn đã tăng từ 10-11usd/tấn lên đến 14usd/tấn. "Thị trường vận tải hàng hóa đã duy trì mức thấp quá lâu," thương nhân này quan sát.
Hôm thứ Sáu, Platts tăng định giá phôi tấm hàng tuần lên đến 390-395usd/tấn FOB Biển Đen, tăng 10usd/tấn trong tuần.
Các nhà máy có đủ đơn hàng CIS nâng giá HRC trong nước và xuất khẩu
CIS hot rolled coil prices have inched up on still strong raw material costs and Chinese HRC, sources told Platts. Russian-origin HRC imports to Turkey are heard to have fetched $500/mt delivered, which equates to $485/mt FOB Black Sea.
Giá thép cuộn cán nóng CIS đã nhích tăng nhẹ do chi phí nguyên vật liệu thô và HRC Trung Quốc, vẫn còn mạnh mẽ, nguồn tin cho biết. HRC nhập khẩu có nguồn gốc Nga đến Thổ Nhĩ Kỳ đang nghe nói có mức 500usd/tấn đã giao, tương đương với 485usd/tấn FOB Biển Đen.
Hôm 25/11, Platts định giá HRC hàng ngày ở mức 475-485usd/tấn FOB Biển Đen, tăng 5usd/tấn trong ngày. Định giá thép cuộn cán nguội tăng 2,50usd/tấn, lên mức 530-535usd/tấn FOB.
Tận dụng tối đa lượng tăng xuất khẩu thép cuộn và giá cả tăng trưởng ổn định, các nhà máy của Nga cũng đã nâng giá trong nước cho HRC và tấm hơn 40usd/tấn, tương đương gần 9%, từ tháng 11.
Thép tấm mỏng cán nóng tháng 12 đang được bán với giá 39.880 rúp (616usd)/tấn cho vật liệu dày 2mm và 39.180 rúp (606usd)/tấn cho vật liệu dày 4mm, đã giao Moscow. Nếu không có 18% VAT các mức giá này tương đương với 33.800 rúp (522usd)/tấn và 33.200 rúp (513usd)/tấn, tương ứng.
Platts tăng định giá tấm mỏng HR 2-4mm nội địa Nga và cuộn cán nóng gần 3.000 rúp (46usd)/tấn vào tuần tới lên mức 33.200-33.800rúp (513-522usd)/tấn và 32.600-33.200rúp (504-513usd)/tấn, tương ứng, CPT Moscow. So với tuần đầu tiên của tháng 11 giá trị định giá bằng đồng đôla đã tăng 44usd/tấn.
Trong cùng thời gian đó, giá xuất khẩu HRC của CIS tăng 20usd/tấn và giá HRC CPT Moscow đã thu hẹp mức chênh lệch tăng của nó so với giá FOB Biển Đen; mức chênh lệch này đạt tổng cộng 30usd/tấn.
Định giá phôi thanh CIS
Platts định giá xuất khẩu phôi thanh CIS hàng ngày tại mức 387,50usd/tấn FOB Biển Đen Thứ Sáu, ổn định trong ngày.
Nhà sản xuất CIS duy trì giá chào trong phạm vi là 395-405usd/tấn FOB Biển Đen, giá trị chủ yếu cho hàng giao tháng 01. Một nhà máy Ukraine được cho là đã từ chối giá mua ở mức 390usd/tấn FOB Biển Đen, một thương nhân ở nước này cho biết.
Giá kỳ vọng từ thị trường Thổ Nhĩ Kỳ cho phôi thanh CIS vẫn ở mức thấp, chốt ở mức 380-385usd/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ, vốn đã không còn xuất hiện từ các nhà cung cấp. Một thương nhân ở châu Âu cho biết giá chào dưới 390usd/tấn FOB là không thể tìm thấy.
Platts duy trì định giá ổn định do không có giao dịch đáng chú ý hoặc thay đổi trong giá chào bán hoặc giá hỏi mua hôm thứ Sáu, và giá cả nghe được trong ngày phần lớn đều ổn định.
Giá quặng sắt tăng theo giá thép
Giá quặng sắt giao ngay tăng trong tuần trước, khi giá thép leo thang và niềm tin cải thiện.
Platts định giá 62% Fe IODEX ở mức 80.35 USD/dmt CFR miền bắc Trung Quốc hôm thứ Sáu, tăng 7,65 USD/dmt (10,5%) so với 1 tuần trước đó.
Thị trường phôi thép tăng phi mã đang hỗ trợ cho giá quặng, và nguồn cung quặng loại cao cấp và trung bình hạn chế cũng hỗ trợ cho giá. Giá giao ngay của phôi vuông tại Đường Sơn đã tăng 190 NDT/tấn so với tuần trước lên 2.630 NDT/tấn (376,76 USD/tấn) xuất xưởng hôm thứ Sáu.
“Quặng loại cao cấp và trung bình rất hạn chế trên thị trường giao ngay, nhiều người đang giành nhau các lô hàng có ít tạp chất khi giá than cốc vẫn còn cao”.
Nhu cầu quặng chất lượng cao tiếp tục tăng khi các nhà máy Trung Quốc đang sẵn lòng trả thêm tiền cho nguyên liệu có hàm lượng tạp chất thấp. Chênh lệch giữa 62% Fe IODEX với 65% Fe tiếp tục nới rộng do nguồn cung loại cao cấp chẳng hạn như Carajas bị hạn chế.
Thế nhưng, quặng cục và quặng viên lại bị sức ép khi biên lợi nhuận thấp làm giảm nhu cầu của nhà máy. Chi phí than cốc và than đá đắt đỏ làm giảm tính hấp dẫn, trong khi người mua thấy quặng cám loại cao cấp hơn thì hấp dẫn hơn so với quặng viên.
Giá CRC không gỉ Châu Á tăng do nguyên liệu đắt đỏ
Giá CRC không gỉ loại 304 2mm 2B từ Đài Loan và Hàn Quốc đã tăng 50 USD/tấn trong tuần trước lên 2.100-2.150 USD/tấn CFR tại các cảng Đông Á và Đông Nam Á. Nguyên nhân chính khiến giá tăng là do chi phí cao hơn và được dự báo sẽ đẩy giá niêm yết tháng 12 tới của các nhà máy lên thêm nữa.
Các nhà máy Đài Loan được dự báo có thể nâng giá xuất khẩu tháng 12 lên hơn 50 USD/tấn. Chi phí nguyên liệu tăng, trong đó có niken và phế, nên lẽ đương nhiên là giá thép sẽ tăng khi các nhà máy chịu sức ép của chi phí cao hơn.
Giá có thể giao dịch cho CRC 304 từ Đài Loan là khoảng 2.150 USD/tấn CFR trong tuần trước. Trong khi đó, CRC 304 từ Hàn Quốc có thể được đặt mua với giá tầm 2.200 USD/tấn CFR nhưng thời gian giao hàng vẫn còn khoảng 2-2,5 tháng. Mức giá không nằm trong định giá của Platts vì thời gian vận chuyển vượt quá 4-8 tuần.
Các nhà xuất khẩu ở Trung Quốc đang chào giá khoảng 2.200 USD/tấn FOB hôm 25/11 cho CRC 304 2mm 2B từ các nhà máy hàng đầu để giao trước. Khoảng cách 20 USD/tấn vẫn còn nằm trong mức lý tưởng giữa chào giá Trung Quốc với người mua ở nước ngoài.
Giá giao dịch chính thức bằng tiền mặt của niken trên sàn LME chốt tại 11.565-11.570 USD/tấn hôm 24/11, tăng 330 USD/tấn so với tuần trước đó.
Ba doanh nghiệp ống thép Hàn Quốc nâng giá bán tới các đại lý
Ba doanh nghiệp sản xuất ống thép lớn của Hàn Quốc là Hyundai Steel, SeAH Steel và Husteel sẽ nâng giá bán trong nước cho tất cả các sản phẩm ống thép tới đại lý. Hyundai cũng đang định tăng thêm giá trong tháng 1.
Trong số 3 công ty này thì Hyundai là người đầu tiên thông báo tới các đại lý của mình hồi đầu tháng 11 rằng sẽ giảm bớt 3% mức chiết khấu mà công ty thường đưa ra kể từ ngày 14/11. Sau đó SeAH Steel thông báo tăng giá phân phối thêm 9% từ ngày 21/11.
Husteel cũng sẽ giảm mức chiết khấu xuống 5% kể từ ngày 1/12 cho tất cả các sản phẩm ống thép.
Ba nhà sản xuất ống thép này từ chối tiết lộ mức giá tăng thực tế nhưng các nguồn tin giao dịch tại Seoul cho biết các đại lý sẽ phải trả thêm 45.000-70.000 Won/tấn (38-60 USD/tấn). “Chúng tôi hiện đang bị lỗ do chi phí nguyên liệu tăng trong đó có than cốc và thậm chí là cho HRC. Chúng tôi không thể bị lỗ thêm nữa vì vậy lẽ đương nhiên là phải nâng giá bán”, đại diện Hyundai cho biết. Hyundai cũng đang lên kế hoạch giảm chiết khấu hơn nữa trong tháng 1.
Hai doanh nghiệp sản xuất HRC chủ chốt trong nước là Hyundai và Posco đã tăng giá phân phối lên kể từ tháng 10 với khoảng 70.000-90.000 Won/tấn do chi phí đầu vào cao hơn.
Trong 9 tháng đầu năm nay, Hyundai đã sản xuất khoảng 1,1 triệu tấn sản phẩm ống thép. Trong khi đó, SeAH sản xuất khoảng 708.899 tấn, giảm 3,5% so với năm ngoái, còn Husteel sản xuất được 388.988 tấn, tăng 6,3% so với năm trước, theo báo cáo hàng quý mới nhất của các công ty.
Chào giá Trung Quốc tăng xâm nhập vào thị trường thép cây Châu Á
Giá thép cây Trung Quốc tăng mạnh đã đẩy thị trường Châu Á leo dốc trong tuần thứ tư liên tiếp, khi người mua phải trả nhiều hơn để đuổi kịp với tốc độ tăng của chào giá Trung Quốc. Platts định giá thép cây BS500 đường kính 16-20mm ở mức 405-407 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế, tăng 5 USD/tấn so với ngày trước đó.
Nghe nói một giao dịch đã được chốt với giá 415 USD/tấn CFR Hong Kong trọng lượng thực tế, tương đương 406 USD/tấn FOB phí vận chuyển 9 USD/tấn. Một nhà tích trữ khác cho biết ông đã nhận được một chào giá 420 USD/tấn CFR trọng lượng thức tế (411 USD/tấn FOB) vào buổi sáng, nhưng ông nghi ngờ mức giá này sẽ vẫn còn hiệu lực vào buổi chiều.
Cuối ngày thứ Sáu, nghe nói một nhà máy ở miền bắc đã bán với giá 415 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế, mặc dù không thể có thêm thông tin gì.
Hầu hết các nhà máy và thương nhân Trung Quốc đều chọn cách ngừng chào giá để đợi xu hướng thị trường rõ ràng hơn, do giá phôi vuông giao ngay và giao sau tăng.
Một nhà máy ở miền đông đã điều chỉnh mức giá mục tiêu cao hơn khoảng 5 USD/tấn lên 415 USD/tấn FOB trọng lượng lý thuyết, tương đương 428 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế với dung sai khối lượng 3%. Một nhà máy ở miền bắc đã nâng chào giá lên 415 USD/tấn FOB hoặc cao hơn.
Một thương nhân ở Singapore cho biết ông nghe nói chào giá khoảng 420 USD/tấn CFR trọng lượng lý thuyết (tương đương 418 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế với phí vận chuyển 15 USD/tấn và dung sai khối lượng 3%) vào buổi sáng. Ông không nghĩ mức giá này có thể được nhìn thấy vào buổi chiều và người mua lưỡng lự để mua trên mức 400 USD/tấn CFR trọng lượng lý thuyết (397 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế).
Người mua tại Đông Nam Á bị bối rối khi giá phôi thanh biến động
Những khách hàng mua thép bán thành phẩm tại Đông Nam Á phần lớn đều im ắng trong tuần trước, do giá phôi Trung Quốc biến động khiến họ bối rối.
Platts định giá phôi thép Đông Á 120/130mm nhập khẩu là 380-390 USD/tấn CFR hôm 25/11.
Chào giá cho phôi thép 150mm Q275 của Trung Quốc, giao tháng 12 và 1, phổ biến ở mức 400 USD/tấn CFR và cao hơn ở Indonesia. Tuần trước đó, một nhà cán lại Indonesia đã đặt mua một lô phôi Q275 120mm xuất xứ Trung Quốc để giao tháng 12 ở mức 385 USD/tấn CFR.
Một thương nhân Manila đã nhìn thấy 4-5 chào giá. Những chào giá này trong khoảng 390-395 USD/tấn CFR giao tháng 12 và 01 cho phôi 120mm Q275. Những chào giá mới để giao tháng 1 cho loại này và phôi thép từ Trung Quốc phổ biến ở mức 410 USD/tấn CFR.
Các nhà cán lại muốn đặt mua phôi thép những họ cho rằng mức giá hiện nay là quá đắt đỏ, nhất là khi đồng Peso Philippine mất giá so với đôla Mỹ.
Các nguồn tin cho biết người mua sẽ đặt nhiều lô hàng giao ngay thay vì trả mức giá trên 400 USD/tấn CFR Manila. Ngay cả khi các lô hàng này có về sớm hơn thì các tàu này cũng sẽ cần phải đợi ít nhất 1 tháng để dỡ hàng.
Tại Thái Lan, thị trường thép cây suy yếu tiếp tục ngăn giá phôi thép tăng trên một thị trường rất trầm lắng. Người mua đang hỏi mua với giá 360 USD/tấn CFR, trong khi giá thép cây hiện nay là 15.000-15.500 Bath/tấn (421-435 USD/tấn). Nhưng các thương nhân người Thái cho biết các nhà cán lại không thể bán trên mức 15.000 Bath/tấn.
Các chào giá cho phôi thép 150mm Q275 của Trung Quốc giao tháng 12 và 1 đang phổi biến mức 390 USD/tấn CFR. Một thương nhân khác cho biết trong suốt tuần ông đã nhìn thấy nhiều chào giá giao ngay cho phôi 130mm/150mm Q275 là 380 USD/tấn CFR và một số thậm chí có giá 370 USD/tấn CFR.
HRC Châu Á chạm mốc cao 7 tháng
Hôm thứ Sáu, giá HRC giao ngay tại Châu Á chạm mốc cao 7 tháng sau khi duy trì không đổi trong ngày thứ Năm. Người bán lưỡng lự để bán với giá rẻ hơn do giá Trung Quốc tăng vọt và giá mua cao hơn.
Platts định giá SS400 HRC 3.0mm ở mức 457-460 USD/tấn FOB Trung Quốc, mức trung bình 458,5 USD/tấn, tăng 1 USD/tấn so với ngày trước đó. Thép cuộn cùng loại được định giá ở mức 465-468 USD/tấn CFR Đông Á, cao hơn tuần trước đó 16 USD/tấn. Tại thị trường Thượng Hải, Q235 5.5mm HRC được định giá 3.550-3.580 NDT/tấn (513-518 USD/tấn) xuất xưởng gồm 17% VAT, tăng 15 NDT/tấn so với ngày trước đó.
Một nhà máy ở miền đông đã nâng chào giá cho SS400 HRC thêm 15 USD/tấn lên 485 USD/tấn FOB Trung Quốc sau khi chứng kiến giá trong nước tăng. Một nhà máy ở miền bắc cũng làm tương tự, tăng thêm 5 USD/tấn lên bằng mức nói trên.
Mặc dù các nhà máy khác duy trì chào giá ổn định ở mức 470-475 USD/tấn FOB Trung Quốc, nhưng họ sẽ không xem xét chuyện bán với giá thấp hơn- khi mà doanh số của họ trên thị trường nội địa tăng mạnh.
Một số người mua đã đưa ra giá hỏi mua 470 USD/tấn CFR Pakistan (phí vận chuyển khoảng 15-18 USD/tấn cho SS400 HRC hôm thứ Năm.
Một nhà máy khác ở miền bắc cũng có chung quan điểm này, ông cũng đã nhận được giá hỏi mua trên 450 SD/tấn FOB Trung Quốc. “Khách hàng bắt đầu mua vì tới một mức độ nào đó họ đã chấp nhận giá tăng”, mộ thương nhân ở Thượng Hải nói.
Tại Việt Nam, hầu hết chào giá cho thép cuộn SAE của Trung Quốc đều trên 500 USD/tấn CFR Việt Nam và một số thương nhân với hàng tồn trong tay vẫn còn chào giá 490-495 USD/tấn CFR Việt Nam. SAE1006 2.0mm chênh lệch 20 USD/tấn so với SS400 HRC.