Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Bản tin thế giới ngày 24/11/2016

Nguời mua thép cuộn châu Âu nghi ngờ đợt tăng giá chào gần đây

Sau mức tăng đáng kể mức trong giá chào của nhà sản xuất thép cuộn, nhà tích trữ châu Âu và các trung tâm dịch vụ đang ngày càng mật mỏi bởi chi phí thay thế tăng vọt trong khi đang đối mặt với nhu cầu đi ngang từ khách hàng.
Nhà máy cho rằng sự gia tăng rất lớn trong chi phí nguyên lieu thô đòi hỏi giá chào cao hơn nhưng, trong khi hầu hết các nguồn tin không tranh cãi về ảnh hưởng này, ngày càng có nhiều nghi ngờ cho rằng giá nhà máy cũng thỏa đáng.
"Thông thường hợp đồng cho quý 4 được thực hiện ở đâu đó khoảng tháng 08, tại thời điểm đó giá than cốc quanh mức 100usd/tấn. Có lẽ trong quý thứ hai nó sẽ cao hơn, nhưng nó sẽ không cao đến 300usd/tấn," một người mua ở Benelux nói, tham khảo giá giao ngay của Platts là 306,25usd/tấn FOB Úc. Ông cho rằng các thông báo giá mới nhất của châu Âu khoảng 550€/tấn đối với thép cuộn cán nóng và 650€/tấn đối với thép cuộn cán nguội là chỉ đơn giản là để chốt mức giá trước đó là 500€/tấn và 600€/tấn.
Việc thiếu hàng nhập khẩu cạnh tranh dường như đang giúp đỡ tạo điều kiện giúp đà tăng giá của các nhà máy châu Âu với các nhà máy ngoài EU lo lắng về hành động chống bán phá giá, nhưng cũng nhận thức được rằng họ có thể đẩy giá chào tăng lên. Một nhà tích trữ ở Đức lưu ý rằng công ty của ông đã mua thép cuộn cán nguội ở mức 600€/tấn CIF Antwerp tuần trước nhưng với các nhà máy châu Âu hiện đang chào giá khoảng 645-660€/tấn xuất xưởng và sự suy yếu của đồng euro, mức giá này có khả năng sẽ còn cao hơn.
Các nhà máy trong nước cũng cho thấy nguồn cung cấp chặt hơn trong bối cảnh gián đoạn sản xuất như là lý do cho một thị trường ổn định hơn, và nguồn cung tiếp tục là vấn đề quan trọng đối với một nguồn tin một trung tâm dịch vụ ở Benelux. "Có người gọi tôi chiều nay nói cho tôi những hồ sơ, họ không yêu cầu giá cả, họ biết họ phải trả nhiều tiền hơn họ chỉ muốn vật liệu ... Chúng tôi phải mua thép tháng 01 và nếu bạn phải trả vào ngày mai bạn phải trả tiền những mức giá mới này, "ông nói. Tuy nhiên, những người khác nghi ngờ liệu các nhà máy thực sự đã có đủ đơn đặt hàng.

Giá tấm mỏng nội địa Mỹ tăng, chào giá nhập khẩu CRC tăng vọt

Người mua ở thị trường tấm mỏng Mỹ chịu tác động của chào giá ổn định hôm thứ Tư, trong khi chào giá nhập khẩu cuộn cán nguội đã tăng lên.
Platts tăng định giá ngày HRC và CRC trong nước hàng ngày lên 550-560usd/st và 760-780usd/st, tương ứng. Hai định giá trước đó là 530-560usd/st cho HRC và 750-780usd/st cho CRC. Cả hai giá chuẩn hóa theo cơ sở giá xuất xưởng Midwest (Indiana).
Một thương nhân cho biết số CRC trong nước tốt nhất ông đã nhìn thấy có sẵn là 765usd/st, và cho hơn 1.000 st của vật liệu này. Ông nói thêm rằng "thời gian giao hàng [được] kéo dài đến tháng 02" và thị trường này đã "nóng như nó tại khoảng thời gian này năm ngoái và sụt giảm hàng tồn kho chỉ thêm dầu vào lửa".
Tuy nhiên, ông đã từ bỏ hỏi giá CRC nước ngoài như là có không nhiều nguồn lớn và chào giá từ Thổ Nhĩ Kỳ và Pakistan vừa bị rút lại.
Một thương nhân khác cho biết báo giá CRC có mục tiêu tăng lên. Ông đã nhận được một chào CRC Thổ Nhĩ Kỳ vào khoảng 615uusd/st CFR tuần trước. Tuy nhiên, chào giá này đã hết hạn.
Một thương nhân thứ ba cho biết báo giá Thổ Nhĩ Kỳ gần đây hiện xấp xỷ khoảng 630usd/st CFR vùng Vịnh.
Platts tăng định giá nhập khẩu CRC lên mức 620-635usd/st từ 545-560usd/st, trước đây. Tuy nhiên, nhập khẩu HRC duy trì ở mức tại 440-450usd/st. Cả hai giá này theo cơ sở CIF Houston.
Không có giá chào HRC mới được nghe nói có sẵn tại thị trường Mỹ do nhà sản xuất Thổ Nhĩ Kỳ đã rút lại chào giá sau khi giá trong nước của Thổ Nhĩ Kỳ tăng cao.
Một nguồn tin trung tâm dịch vụ cho biết, "Khó có được một con số ổn định từ Thổ Nhĩ Kỳ cho HDG và tất cả các đối thủ HRC lớn có thuế chống bán phá giá."
Tại thị trường trong nước, ông lưu ý nhà máy mini và một số thương nhân đã thực sự đàm phán giá phế tháng 12. Tuy nhiên, ông nói, "Nhu cầu chỉ tốt hơn một chút, vì vậy nó có thể không kết thúc tốt đẹp.

Giá HRC của nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ tăng, người mua trong tâm lý trì hoãn

Các nhà sản xuất thép cuộn cán nóng của Thổ Nhĩ Kỳ - đã tăng báo giá đến 500-520usd/tấn vào đầu tuần trước do chi phí đầu vào cao hơn và nhập khẩu đắt đỏ hơn - đã bắt đầu kiểm tra mức giá cao hơn vào ngày thứ Tư. Tuy nhiên những người tham gia thị trường Thổ Nhĩ Kỳ nhìn chung vẫn tiếp tục duy trì tâm lý chờ đợi và xem xét, để quan sát diễn biến thị trường, theo các nguồn thị trường hôm thứ Tư.
Biến động tỷ giá hối đoái mạnh mẽ cũng tiếp tục ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của Thổ Nhĩ Kỳ," nguồn tin công nghiệp cho biết. "Nhu cầu trên thị trường gần như biến mất trong những ngày gần đây, khi đồng đô la đang trải qua các mức cao mới gần như mỗi ngày," một
"Vấn đề về dòng tiền tiếp tục hạn chế thương mại. Do người mua của chúng tôi đang trì hoãn việc đặt hàng bình thường của họ, chúng tôi cũng đã trì hoãn việc mua hàng của chúng tôi từ các nhà máy. Người mua phải nhìn thấy được xu hướng rõ ràng cho sự phục hồi đáng kể trong nhu cầu. Nhưng xu hướng của chi phí đầu vào và chính sách giá cả của Trung Quốc dường như đang xác định xu hướng giá chung của thị trường," ông nhận xét.
Trong khi đó, một số nhà sản xuất trong nước tăng giá niêm yết HRC hơn nữa vào thứ Tư, trong bối cảnh chi phí đầu vào cao hơn và báo giá HRC Trung Quốc mạnh trở lại trong vài ngày qua. Do đó, giá chào HRC trong nước đạt 510-530usd/tấn xuất xưởng vào thứ Năm. "Không có bất kỳ chuyển động tích cực từ phía nhu cầu. Xu hướng tăng này chủ yếu phản ánh báo giá nhập khẩu mạnh hơn, cũng như giá than cốc và quặng sắt," một giám đốc của một trung tâm dịch vụ tại Gebze, gần Istanbul, nói.
Một số nhà máy có thể kiểm tra mức giá cao hơn cho sản xuất tháng 23-tháng 03 trong những ngày tới, tùy thuộc vào nhu cầu và chi phí đầu vào, một số nguồn tin cho biết. "Tuy nhiên, chúng ta cũng có thể thấy một số giảm giá vào tháng 12 tùy huộc vào các mục tiêu bán hàng hàng năm của nhà máy," một nguồn tin thương mại tuyên bố.
Trong khi đó, các nhà máy CIS cũng đã cố gắng để duy trì giá chào đến Thổ Nhĩ Kỳ ổn định tại mức 490-450usd/tấn CFR trong những ngày gần đây.

Định giá HRC EU

Platts duy trì định giá thép cuộn cán nóng phía bắc châu Âu của mình tại mức 500-510€/tấn xuất xưởng Ruhr thứ Tư.
Thị trường vẫn trầm lắng với hàu hết mọi người chờ đợi để xem liệu giá sẽ tiếp tục tăng tốc hay ổn định.
Mức giá chào khoảng 545-455€/tấn xuất xưởng, nhưng người mua đã kháng cự mạnh mẽ với giá này.
Không có giao dịch đã được báo cáo, nhưng người mua cho rằng mức giá giao dịch mới sẽ hơn 500€/tấn.
Không có chào giá nhập khẩu được nghe nói đến, trong khi các nhà sản xuất Trung và Đông Âu vẫn chưa đưa ra giá chào. Tuy nhiên, họ dự kiến sẽ trở lại vào cuối tuần này ở mức giá phù hợp với các nhà sản xuất Tây Âu lớn.

Định giá thép cây FOB Thổ Nhĩ Kỳ

Platts định giá thép cây xuất khẩu Thổ Nhĩ Kỳ tại mức 432,5usd/tấn FOB Thổ Nhĩ Kỳ, hôm thứ Tư, ổn định trong ngày.
Chào giá xuất khẩu đã được báo cáo tại mức 435-440usd/tấn FOB Thổ Nhĩ Kỳ. Một thương nhân Thổ Nhĩ Kỳ ước tính rằng đối với khối lượng lớn, ví dụ đến UAE, các nhà sản xuất có thể giảm giá còn 425usd/tấn FOB. Theo một nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ giá 430-435usd/tấn FOB là mức giá chấp nhận được thấp nhất. Một nhà máy khác đặt giá khoảng 430-435usd/tấn FOB có thể bán cho thị trường Mỹ. Một nhà kinh doanh lớn cho biết, các nhà sản xuất có trụ sở tại các vùng Izmir và Istanbul bán với giá 440usd/tấn FOB, nhưng những người xung quanh Iskenderun đang bán giá 430usd/tấn FOB.
Một người mua tại UAE cho biết, giá có thể cho hàng nhập khẩu Thổ Nhĩ Kỳ là 430usd/tấn CFR Jebel Ali trọng lượng lý thuyết, mức giá cạnh tranh với các nhà cung cấp địa phương chốt ở mức 1.732AED/tấn (470usd/tấn).
Platts duy trì định giá tại 432,5usd/tấn FOB, một mức trung điểm của phạm vi 430-435usd/tấn FOB được báo cáo bởi các nguồn tin sản xuất và thương nhân như là mức giá hoàn toàn khả thi.

Định giá phôi thanh CIS

Platts định giá xuất khẩu phôi thanh CIS hàng ngày tại mức 387,50usd/tấn FOB Biển Đen vào ngày thứ tư, ổn định trong ngày.
Không có giao dịch mới được báo cáo trong ngày để cho thấy thay đổi thực sự trong định giá. Chào giá từ các nhà sản xuất CIS phần lớn giống nhau, khoảng 390-400usd/tấn FOB Biển Đen/Biển Azov. Một thương nhân ở châu Âu mô tả thị trường trầm lắng, và dự đoán giá tiếp tục tăng cường, lên 400usd/tấn FOB trong tương lai gần. Đối tác của ông nói rằng mức 395usd/tấn FOB có thể được thương lượng với người mua ở Ai Cập. Mức này cao hơn so với ước tính trước đó của một thương nhân người Ai Cập tin rằng thị trường địa phương của mình có thể chấp nhận 410usd/tấn CFR, tương đương 385-390usd/tấn FOB Biển Đen.
Chào giá ở Thổ Nhĩ Kỳ đã được nghe nói ở mức 400-410usd/tấn CFR vẫn không cạnh tranh. Một mức giá thấp hơn đã được nghe nói từ các thương nhân bán tháo, chào giá 390-395usd/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ nhưng người mua vẫn chủ yếu không tham gia thị trướng, chờ đặt đặt mua phế mới để cho thấy xu hướng phôi thanh.

Gerdau tăng giá thanh thương phẩm 50usd/st

Gerdau Long Steel North America sẽ tăng giá niêm yết trên hầu hết các loại thanh thương phẩm 50usd/st, có hiệu lực với các đơn đặt hàng mới từ ngày 01/12, công ty cho biết hôm thứ Tư.
Gerdau cho biết quyết định tăng giá này, bao gồm thép dẹt, thanh tròn trơn, thép vuông, thép lòng máng và thép góc, do "chi phí sản xuất tăng lên nhanh chóng." Các đơn đặt hàng hiện tại sẽ được giữ nguyên giá cũ đến 31/12, công ty này cho biết.
Thông báo hôm thứ Ba của Gerdau cho thấy một xu hướng tăng có thể có cho thị trường thanh thương phẩm Mỹ và là đợt tăng đầu tiên cho sản phẩm MBQ kể từ tháng 05. Sự gia tăng sẽ tăng giá niêm yết của Gerdau cho thép góc 2x2x1 4 lên mức 651usd/st (32,55usd/cwt, tăng từ giá niêm yết hiện tại là 601usd/st (30,05usd/cwt), phù hợp với giá niêm yết của các nhà máy Mỹ khác.
Giá thanh thương phẩm đã có xu hướng giảm trong những tháng gần đây. Thông qua một loạt các thông báo giá trong tháng 09, nhà sản xuất thanh thương phẩm Mỹ đã giảm giá tổng cộng 32usd/st, phù hợp với giảm giá chưa được công bố đã có sẵn trên thị trường, và để cạnh tranh tốt hơn với hàng nhập khẩu, các nhà máy cho biết.

Giá HRC Ấn Độ không đổi khi quy định đổi tiền làm kìm hãm nhu cầu

Việc chính quyền Thủ tướng Modi rút hai tờ tiền mệnh giá 500 và 1.000 Rupees ra khỏi lưu thông đã gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc giao dịch các sản phẩm thép trên thị trường giao ngay. Các giao dịch trên thị trường giao ngay phần lớn được thực hiện bằng tiền mặt tại Ấn Độ và đã giảm tới mức thấp nhất kể từ khi New Delhi bắt đầu hủy bỏ hai đồng tiền này hôm 8/11.
Giá HRC trong nước không đổi trong tuần này, vì người mua đã chấp nhận chờ đợi để quan sát xu hướng giá. Giá xuất xưởng Mumbai cho HRC vẫn còn 33.500-34.500 Rupees/tấn (503-519 USD/tấn) gồm phí vận chuyển.
Giao dịch bằng tiền mặt ở những khu vực nông thôn và giao dịch bán lẻ trong các lĩnh vực chưa được tổ chức đã dừng lại. Đơn cử như, các giao dịch bán lẻ tại trung tâm dịch vụ Hypermart của Essar Steel tạm thời bị ảnh hưởng vì các thương nhân và người mua đã xếp hàng tại các máy ATM trên khắp cả nước để đổi tiền cũ lấy tiền mới. Đại diện các nhà máy ước tính có thể phải mất từ 3-6 tháng để nền kinh tế tiền mặt chuyển đổi hoàn toàn sang giao dịch không dùng tiền mặt hoặc thông qua ngân hàng.
Trong khi đó, nhu cầu trong nước- mặc dù hiện nay suy yếu- được dự báo sẽ phục hồi vì hoạt động xây dựng tăng tốc sau khi mùa mưa kết thúc vào tháng 9. Nhu cầu xây dựng cũng có thể sẽ tăng khi các cá nhân hoàn tất các giao dịch bất động sản sẽ cần dùng tiền mặt trước thời hạn chuyển đổi tiền vào ngày 30/11.
Thế nhưng, việc hủy bỏ đồng tiền cũ không gây ảnh hưởng đến hợp đồng kinh doanh mà các nhà máy tiến hành thông qua giao dịch ngân hàng không dùng tiền mặt. Đại diện một nhà máy ở Mumbai cho biết giao dịch tiền mặt của công ty ông chiếm 25% trong tổng doanh thu bán thép.

Giá cuộn trơn Châu Á phục hồi nhờ thị trường Trung Quốc tăng mạnh

Giá cuộn trơn giao ngay ở Châu Á lại tăng trong tuần từ ngày 17-23, sau một đợt điều chỉnh lớn hồi được chứng kiến vào trước đó. Nguyên nhân chính khiến giá tăng là do chào giá cao hơn từ các nhà máy vì thị trường Trung Quốc mạnh lên bởi sự phục hồi của giá giao sau vào thứ Ba và Tư.
Hôm thứ Tư, Platts định giá thép dây dạng lưới đường kính 6.5mm là 395-397 USD/tấn FOB, tăng 12 USD/tấn so với tuần trước đó.
Một nhà máy xuất khẩu lớn đang chào giá 415 USD/tấn FOB, nhưng không có đơn hàng nào được thực hiện do giá mua thấp. Một nhà máy khác chào giá 405 USD/tấn FOB, so với 390 USD/tấn FOB của tuần trước. Trong khi đó, các nhà máy nhỏ hơn khác ở miền bắc chào giá 400-410 USD/tấn FOB.
Thị trường đã trở nên rất im ắng trong tuần này do chào giá Trung Quốc tăng nhanh. Mức giá này theo sau các lô hàng có giá 400 USD/tấn CFR Manila (khoảng 380 USD/tấn FOB Trung Quốc) được nhìn thấy vào cuối tuần trước. Có nhiều yêu cầu trong tuần này nhưng không có giá hỏi mua nào được nghe nói tới
Cũng trong ngày 23/11, Jiujiang Iron & Steel, một công ty xuất khẩu thép dây ở tỉnh Hà Bắc đã nâng giá niêm yết hàng tuần trong nước thêm 100 NDT/tấn lên 2.780 NDT/tấn xuất xưởng và gồm VAT.
Tại thị trường giao ngay Thượng Hải cùng ngày, cuộn trơn Q195 6.5mm được định giá 2.970-3.000 NDT/tấn xuất xưởng gồm VAT, tăng 185 NDT/tấn so với tuần trước đó.

HRC Châu Á tiếp tục tăng khi chào giá mua và bán cao hơn

Giá giao ngay và giao sau tại Trung Quốc tăng đã khuyến khích các nhà máy và thương nhân còn hàng tích trữ tăng chào giá lên trong ngày thứ Tư, một số người mua cũng phải nâng giá mua lên theo. Platts định giá SS400 HRC 3.0mm ở mức 455-460 USD/tấn FOB Trung Quốc, tăng 5 USD/tấn so với ngày trước đó. Tại thị trường Thượng Hải, Q235 5.5mm HRC được định giá 3.430-3.450 NDT/tấn (497-500 USD/tấn) xuất xưởng gồm 17% VAT, cao hơn ngày thứ Ba 65 NDT/tấn.
Một nhà máy ở miền đông và bắc đều đã nâng chào giá cho SS400 HRC thêm 10 USD/tấn lên 470 USD/tấn FOB do giá trong nước tăng. Một nhà máy khác ở miền đông cũng đã nâng chào giá thêm 5 USD/tấn lên 465 USD/tấn FOB Trung Quốc và có thể sẽ xem xét bán với giá 460 USD/tấn FOB.
Một nhà máy ở miền bắc, đã vắng mặt một thời gian dài trên thị trường, đã quay trở lại hôm thứ Tư với chào giá 490 USD/tấn CFR Hàn Quốc cho thép cuộn cùng loại.
Người mua Hàn Quốc đang cân nhắc việc đặt hàng vì sợ giá tăng hơn nữa từ Trung Quốc. Nhưng giá hỏi mua của họ vẫn còn thấp hơn nhiều, cao nhất cũng chỉ 480 USD/tấn CFR Hàn Quốc (phí vận chuyển 10 USD/tấn) cho thép cuộn SAE, thấp hơn khoảng 20 USD/tấn so với giá bán lý tưởng của người bán. SAE1006 2.0mm chênh lệch 20 USD/tấn so với SS400 HRC.
“Hầu hết người mua có vẻ như lo lắng về giá tăng vì họ đã không đặt đơn hàng trong khoảng một tháng rưỡi”, một thương nhân ở Thượng Hải nói, mặc dù họ có thể sẽ bắt đầu mua sớm. Tuy nhiên, hiện nay không ai muốn bán SS400 HRC dưới mức 455 USD/tấn FOB vì tất cả người bán đều lạc quan về giá trong tương lai gần.
Đối với thép cuộn SAE, nghe nói Baosteel đang chào giá 495 USD/tấn FOB Trung Quốc. Guofeng Iron & Steel chào giá 505 USD/tấn CFR Việt Nam. Các chào giá khác phổ biến ở mức 490-505 USD/tấn CFR Việt Nam. Chào giá Ấn Độ ổn định mức 490-495 USD/tấn CFR Việt Nam.

Giá phôi tấm vượt mốc 400 USD/tấn CFR ở Đông Nam Á

Giá phôi tấm nhập khẩu ở Đông Á đã tăng thêm cho tới tháng này trong bối cảnh có sự hỗ trợ mạnh từ giá thép thành phẩm cao. Phôi tấm Đông Á đã tăng mạnh trong tháng trước do chi phí than cốc và các nguyên liệu khác tăng.
Một nhà cán lại Indonesia đã đặt mua 40.000 tấn phôi tấm sản xuất thép cuộn của Nga để giao tháng 1 với mức 403 USD/tấn CFR hôm thứ Sáu tuần trước. Công ty này đã đặt mua 10.000 tấn phôi tấm làm thép cuộn từ Hàn Quốc để giao tháng 12 trong tuần trước với giá 396 USD/tấn CFR.
Hai tuần trước, nhà máy Nga này đã bán 40.000 tấn phôi tấm làm thép cuộn giao tháng 1 với giá 398 USD/tấn CFR tới một nhà cán lại Đài Loan.
Giá đã tăng hơn 25 USD/tấn kể từ cuối tháng 10. Vào thời gian đó, nhà cán lại Indonesia này đã đặt mua phôi tấm giao tháng 1 từ Nga và Brazil với giá 375 USD/tấn CFR.
“Nếu người Trung Quốc tiếp tục nâng giá HRC thì tôi chắc chắn giá phôi tấm sẽ không đi xuống”. Một thương nhân cho biết thị trường phôi tấm đang tìm kiếm sự hỗ trợ từ thị trường thép thành phẩm. Ông tin các nhà cung cấp sẽ chào ở mức giá giao dịch của ngày thứ Sáu. Họ sẽ cố gắng tăng thêm một ít nếu như họ có cơ hội”.
Trong thời gian còn lại của năm, giá sẽ ổn định hoặc tăng nhẹ một chút nhờ nguồn cung hạn chế và các yếu tố mùa vụ. Những yếu tố mùa vụ này trong đó có việc tái bổ sung tồn kho phôi tấm, những khó khăn trong việc vận chuyển phôi từ CIS và thu mua phế chậm hơn trong suốt mùa đông.
Hôm 31/10, Platts nâng định giá hàng tháng cho SAE1008, SAE1006 lên 368-373 USD/tấn CFR, từ 340-350 USD/tấn CFR của tháng trước đó.

 Thép cây Châu Á tăng khi giá Trung Quốc nhảy múa thu hút một số người mua

Giá thép cây giao ngay tại Châu Á tiếp tục phục hồi trong ngày thứ Tư, khi một số người mua chấp nhận mức chào giá cao hơn xuất hiện trong bối cảnh giá giao ngay và giao sau trong nước tăng. Platts định giá thép cây BS500 đường kính 16-20mm ở mức 398 USD/tấn FOB Trung Quốc trọng lượng thực tế, tăng 9 USD/tấn so với ngày trước đó.
Thép cây Trung Quốc được chào bán tới Singapore khoảng 420 USD/tấn CFR trọng lượng lý thuyết, tương đương 418 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế, phí vận chuyển 15 USD/tấn và dung sai khối lượng 3%.
Một số người mua bây giờ háo hức đặt đơn hàng với giá 400 USD/tấn CFR trọng lượng lý thuyết (397 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế), nhưng đã bị các nhà máy từ chối, với lý do sức ép từ chi phí nguyên liệu cao. Giá có thể vẫn dao động ở mức này trong ngắn hạn mặc dù nhu cầu không bùng nổ, với sức ép chi phí đầu vào và việc cắt giảm sản lượng tiếp tục hỗ trợ cho giá thép cây.
Chào giá thép cây từ các nhà máy Trung Quốc tới Hong Kong khoảng 430 USD/tấn trọng lượng thực tế, tương đương 421 USD/tấn FOB phí vận chuyển 9 USD/tấn. Người mua không thể đặt đơn hàng bây giờ vì vẫn còn hoài nghi về định hướng thị trường. Một thương nhân ở miền nam không thực hiện bất cứ giao dịch nào trong tuần này và người mua muốn đợi sự rõ ràng hơn trong bối cảnh những bất ổn trên thị trường.
Chào giá từ nhà máy ở miền đông là 410 USD/tấn FOB trọng lượng lý thuyết, tương đương 423 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế, dung sai khối lượng 3% và một người khác có giá 420 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế. Một nhà máy ở miền bắc chào giá thấp hơn 400 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế với nỗ lực đảm bảo đơn hàng.