Giá tấm mỏng Mỹ ổn định
Giá HRC Mỹ tiếp tục ổn định do các nhà máy giữ giá chào bán.
Một trung tâm dịch vụ cho biết các nhà máy chào bán HRC ở mức 880-900 USD/tấn. Có tin đồn về một đợt tăng giá mới.
Nhiều người mua cho hay giá CRC và HDG suy yếu. Giá HDG đã giảm từ 1.020 USD/tấn xuống 995 USD/tấn.
Có khả năng giá giao ngay giảm lại một chút nhưng có nhiều nhân tốt trợ giá trong ngắn hạn sẽ đẩy giá tăng, theo một nguồn tin cho hay, dựa vào việc bảo trì sắp tới và tiêu thụ tăng.
Giá thép cuộn CIS giảm do thị trường Thổ Nhĩ Kỳ suy yếu
Giá thép cuộn cán nguội CIS giảm trong tuần này do thị trường xuất khẩu chính là Thổ Nhĩ Kỳ đang khó khăn về đồng nội tệ suy yếu và sự phức tạp của thị trường xuất khẩu nên dường như không thể hỗ trợ bất kỳ sự tăng giá nào.
Tuần trước, một nhà máy của Nga đã tăng giá của nó lên 570-575 USD/ FOB Biển Đen cho thép cuộn cán nóng và 635 USD/ FOB cho cuộn cán nguội. Tuy nhiên, tuần này các nhà máy khác có dấu hiệu cắt giảm. Sản xuất tháng sáu vẫn cần phải được bán và giao dịch đã bị đình trệ vì thị trường yếu ớt ở Thổ Nhĩ Kỳ.
Một nhà máy CIS vừa giảm giá cho cuộn dây cán nóng loại nhỏ còn 550 USD/tấn FOB. Giá CRC của nó đã giảm xuống 617-620 USD/tấn FOB Biển Đen hoặc 630 USD/tấn CIF, theo một nguồn tin tại nhà máy.
Giá chào của Nga đắt hơn một chút, nhưng nó không thoát khỏi xu hướng giảm. "Một nhà máy của Nga đang cung cấp HRC cuộn lớn ở mức 575 USD/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ (560-565 USD/tấn FOB Biển Đen) nhưng giá sẽ không hoạt động trên thị trường", một thương nhân Thổ Nhĩ Kỳ cho biết. Ông nói thêm rằng cuộn dây nhỏ của Ukraina có giá 565 USD/tấn CFR (550-555 USD/tấn) FOB Biển Đen.
Các nhà máy khác của Nga đã hạ giá chào của họ xuống 560 USD/tấn FOB Biển Đen cho HRC và 620-630 USD/tấn FOB cho CRC, theo một thương nhân ở Thụy Sĩ. Có vẻ như Thổ Nhĩ Kỳ là bên bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi thuế nhập khẩu thép của Mỹ và sự suy yếu không chỉ diễn ra trong nước, một nguồn tin cho biết. "Các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ tránh phân phối tất cả sản lượng của họ trong nước để bảo vệ giá trong nước, nhưng giá xuất khẩu của họ bị giảm."
Thị trường thép cây Thổ Nhĩ Kỳ bắt đầu tuần mới với giá tăng
Ngày đầu tiên của một tuần giao dịch mới mang lại những điều chỉnh mới cho thép cây và dây của các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ, chủ yếu liên quan đến sự mất giá liên tục của đồng lira. Nhu cầu tại thị trường trong nước bắt đầu dịu lại trong những ngày gần đây trong bối cảnh vấn đề tiền mặt tăng cao, trong khi nhu cầu từ thị trường xuất khẩu vẫn chậm.
Các chào hàng trong nước và xuất khẩu của các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ đều nằm trong khoảng 560-565 USD/tấn xuất xưởng thứ hai, trong khi giá đối kháng từ thị trường xuất khẩu ít nhất là 10 USD/tấn. Tuy nhiên, do các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ đang cố gắng duy trì lợi nhuận 200 USD/tấn với phế, họ thường từ chối giá thầu của người mua xuất khẩu dưới 560 USD/tấn FOB và một số giao dịch xuất khẩu mới nhất đã được ký kết quanh mức này.
Đồng Lira được giao dịch trong phạm vi 4.32-4.33 Lira/USD khoảng giữa trưa thứ hai, so với 4.25-4.26 Lira/USD đầu tuần trước.
Nhà sản xuất thép dài nổi tiếng của Thổ Nhĩ Kỳ Icdas, tăng giá thép cây 12-32 mm trong nước thêm Lira 30 lira/tấn (7 USD/tấn) lên 2.880 Lira/ tấn cho Istanbul và 2.850 Lira/tấncho Biga, Canakkale vào thứ hai. Các mức giá này bao gồm 18% VAT và tương đương 565 và 558 USD/tấn không bao gồm VAT. Trên cơ sở đồng đô la, các mức giá này tương đối ổn định trong tuần.
Icdas cũng tăng giá thép cây 10mm lên 2.890 Lira/tấn xuất xưởng hôm thứ hai, trong khi thép cây 8 mm tăng lên tới 2.900 Lira/tấn ở Istanbul.
Giá niêm yết thép cây 7-8.5mm của công ty cũng tăng hôm thứ Hai với cùng mức lên 3.110-3.140 Lira/ tấn (bao gồm VAT).
Một nhà sản xuất lớn khác của Thổ Nhĩ Kỳ là Bastug Metalurji, có trụ sở tại Osmaniye, miền nam Thổ Nhĩ Kỳ, mở cửa bán lại với mức tăng 10 Lira/tấn.
Giá niêm yết của Bastug đối với thép cây đường kính 12-32 mm đạt mức 2.800 Lira/tấn bao gồm 18% VAT, tương đương 561 USD/tấn chưa bao gồm VAT. Giá của nó cho thép cây 10 mm đã lên đến 2.875 Lira/tấn xuất xưởng, trong khi thép cây đường kính 8 mm tăng lên đến 2.800 Lira/ tấn xuất xưởng bao gồm cả thuế VAT.
Giá ống thép đúc Trung Quốc tăng trưởng theo giá thép tròn đặc
Giá giao ngay ống đúc Trung Quốc tăng vào hôm qua chủ yếu do giá thép tròn đặc tăng dựa vào tâm lý thị trường mạnh.
Các nhà máy thép tròn đặc lớn đã tăng giá niêm yết thêm 50 NDT/tấn (8 USD/tấn) cho đơn hàng ngày 11-20/5. Đây là lần tăng giá thứ hai liên tiếp của nhà máy.
Theo đó, giá thép tròn đặc 20# 50-130 do Zenith Steel Group và Changqiang Iron & Steel sản xuất tăng 50 NDT/tấn lên 4.400 NDT/tấn và 4.350 NDT/tấn cho 10 ngày giữa tháng 5, xuất xưởng có thuế.
Một nhà máy thép tròn đặc khác là Huaigang Special Steel cho biết sẽ tăng giá xuất xưởng thép tròn đặc thêm 50 NDT/tấn lên 4.420 NDT/tấn cho đơn hàng 10 ngày giữa tháng, xuất xưởng có thuế.
Tại thị trường Thượng Hải, giá chào cho ống đúc 20# 219x6 mm (GB/T8163) ở mức 5.200-5.400 NDT/tấn tùy vào nhà máy (giá xuất xưởng có thuế), tăng 150 NDT/tấn so với 10 ngày trước đó.
Giá phế và thép cây Đài Loan ổn định
Giá phế và thép cây nội địa Đài Loan ổn định tuần này theo sự bình ổn của giá phế xuất khẩu Mỹ tuần trước.
Nhà máy Feng Hsin Iron and Steel vẫn giữ giá mua phế tại mức 10.600 Đài tệ/tấn (356 USD/tấn) cho phế HMS I/II giao tới Đài Trung.
Giá nhập khẩu phế Mỹ ổn định tuần trước và tiêu thụ thép cây Đài Loan bình ổn nên không cần điều chỉnh giá.
Theo sau giá phế, giá bán thép cây cũng ổn định tuần này sau khi tăng 200-300 Đài tệ/tấn tuần trước nhờ tiêu thụ mạnh.
Feng Hsin vẫn giữ giá bán thép cây tại mức 17.400 Đài tệ/tấn xuất xưởng Đài Trung cho thép cây cỡ cơ bản.
Trong khi đó, Đài Loan đang vào mùa tiêu thụ điện cao điểm trong hè từ tháng 6-tháng 9 và các nhà máy sẽ cân nhắc điều chỉnh sản xuất từ 3 ca/ngày hiện tại để tránh phí điện cao vào buổi chiều.
Giá tấm dày Mỹ giảm do các nhà máy cố gắng đẩy đơn hàng Q3
Giá tấm dày Mỹ giảm vào hôm qua do các nhà máy cố gắng đẩy đơn hàng nửa đầu Q3 ở mức giá tương đối ổn định dù giá chào bán cao.
Một nhà máy vẫn tăng giá thép tấm dày A36 tháng 7 thêm 40 USD/tấn sau khi giá bịa ps lực cạnh tranh từ đối thủ tháng trước. Nhà máy này hiện chào bán gần 940 USD/tấn có tính phí giao hàng trong khi nhà máy khác cũng tăng thêm 40 USD/tấn lên gần 960 USD/tấn.
Một trung tâm dịch vụ cho hay vẫn có giá sẵn 920-930 USD/tấn nhưng thực lòng không muốn cả giá này. Giá cao từ hai nhà máy trên dường như không thể có đơn hàng.
Vài nhà máy mở đơn hàng tháng 8 nhưng các trung tâm dịch vụ cho rằng điều này là kịch bản các nhà máy tự tạo năm nay về việc bán trước 1 tháng.
Thời gian giao hàng vẫn 10-12 tuần, thậm chí nếu tỉ lệ đơn hàng giảm và thời gian sản xuất của các nhà máy bắt đầu rút ngắn lại thì vẫn mất tới tháng 8 cho tới khi lượng đơn hàng giảm đủ để chiết khấu.
Một nguồn tin dự báo giá sẽ giảm nhẹ từ 920 USD/tấn xuống gần 860 USD/tấn trong tháng 8 cho thép tháng 10. Tuy nhiên, câu chuyện thuế quan vẫn chưa qua đi. Nếu phôi phiến tăng giá và các dự án ống thép duy trì thì giá sẽ ổn định cho phần còn lại của năm.
Các nhà máy đang cố gắng đẩy giá lên xấp xỉ 860 USD/tấn cho thép tháng 8 và cho khách hàng lớn.
Giá phôi thanh CIS suy yếu sau khi gia tăng tuần trước
Thị trường phôi thanh CIS dường như đã suy yếu sau khi tăng 10 USD/tấn tuần qua.
Tuần này bắt đầu với nhu cầu tiêu thụ suy yếu và giá chào mua trở về mức tối đa 510 USD/tấn FOB.
Trong khi không có giao dịch mới tuần này, giá tăng tuần trước được cho là do đầu cơ và chỉ mang tính ngắn hạn. giá tăng theo sau Hội nghị công nghiệp IREPAS ở Warsaw cũng như thông báo chế tài của Mỹ cho Iran.
Các sự kiện trên đã thúc đẩy nhiều đơn hàng tới Ai Cập, thị trường chính của phôi thanh Iran. Chỉ có vài giao dịch chủ yếu cho Ai Cập sau khi Mỹ chế tài Iran nên tìm nguồn cung thay thế là CIS với vài đơn hàng chốt mức 520 USD/tấn FOB Biển Đen.
Người mua Thổ Nhĩ Kỳ không tin tưởng thị trường lúc này, đặc biệt là lễ Ramadan tới gần nên mọi thứ sẽ chậm lại, trong khi phôi thanh Châu Âu đã bán ở mức 517 USD/tấn FOB Ý.
Tuần này, một nhà máy phôi thanh Ukraina cho biết sẽ chào khoảng 515 USD/tấn FOB nhưng đã ngưng bán do giá chào mua mới từ các thương nhân không vượt mức 505 USD/tấn FOB.
Mặc dù các thương nhân cho rằng thị trường Ai Cập vẫn mạnh và giá 520 USD/tấn FOB có thể được chấp nhận nhưng dường như khách hàng từ các thị trường khác không sẵn sàng cho mức này.
Người mua đang chào mua 500-510 USD/tấn FOB trong khi các nhà máy CIS muốn 515-520 USD/tấn FOB Biển Đen và thậm chí 515 USD/tấn FOB sẽ khó khăn.
Mức giá 520 USD/tấn chưa được nhìn thấy kể từ tháng 3/đầu tháng 4 trên thị trường Biển Đen, với đồng Lira giảm gần 10% gần đây từ 4 Lira/USD đầu tháng 5 xuống 4.3 Lira/USD vào lúc này, thậm chí khi giá phôi thanh tính theo đồng dolla tăng nhẹ nâng giá tính theo đồng Lira khá nhiều.
Đồng nội tệ giảm có tác động lớn tới doanh thu nhà máy. Doanh thu từ sản phẩm họ bán trong nước là tính theo đồng Lira và đồng Lira vẫn đang suy yếu. Điều này buộc các nhà máy không thể chấp nhận giá lúc này hoặc sẽ chốt lỗ.
Tương tự, giá thép cây Thổ Nhĩ Kỳ tầm 550 USD/tấn xuất xưởng và giá phôi thanh 515-520 USD/tấn FOB không thể: phí vận chuyển 10 USD/tấn và chi phí cán lại 30 USD/tấn thì giá thép cây sẽ tầm 555 USD/tấn nên không hề có chút lời. Mức này chỉ đủ hòa vốn, giữ nhà máy duy trì hoạt động.
Giá xuất khẩu thép cây Trung Quốc ổn định trong bối cảnh sức mua ổn định
Giá xuất khẩu thép cây Trung Quốc ổn định trong ngày thứ hai do người bán giữ giá trong bối cảnh ít chào mua.
Tại Singapore, các chào mua tầm 560 USD/tấn CFR, không đổi so với thứ sáu tuần trước. Giá này tương đương 557 USD/tấn FOB, với phí vận chuyển 20 USD/tấn và 3% chênh lệch khối lượng. Các chào mua cho thép cây 10-40mm từ một nhà môi giới ở mức 560 USD/tấn CFR nhưng hai nhà máy lớn cho hay vẫn chưa chấp nhận mức này.
Một chào giá thép cây 10-40mm Trung Quốc tầm 568 USD/tấn CFR Singapore giao tháng 7 và tương đương 565 USD/tấn FOB Trung Quốc trọng lượng thực tế. Một chào giá thép cây 10-32mm ở mức 545 USD/tấn FOB Trung Quốc trọng lượng lý thuyết. Chào giá tầm 570 USD/tấn CFR có thể là đơn hàng bán khống vì chưa nhà máy nào bán mức này, một thương nhân Thượng Hải cho hay.
Tại Hồng Kông, giá chào mua ổn định mức 540-550 USD/tấn CFR trọng lượng thực tế. Giá chào cạnh tranh nhất tầm 580 USD/tấn CFR, tương đương 567 USD/tấn FOB Trung Quốc trọng lượng thực tế với phí vận chuyển 13 USD/tấn, ổn định so với thứ sáu.
Một nhà máy Trung Quốc vẫn giữ giá chào ở mức 560 USD/tấn FOB Trung Quốc trọng lượng lý thuyết cho thép cây 10-40mm giao tháng 6.
Thị trường HRC xuất khẩu Trung Quốc chững lại do chênh lệch giá cao
Hoạt động giao dịch trên thị trường HRC xuất khẩu Trung Quốc suy yếu lại vào hôm qua với cả hai bên mua bán đều chuyển sang trạng thái chờ đợi dựa vào chênh lệch giá cao.
Một nhà máy phía đông vẫn giữ giá thép cuộn thương phẩm ổn định ở mức 605 USD/tấn FOB Trung Quốc giao cuối tháng 6-tháng 7. Một nhà máy cho hay chào giá nửa sau tháng 5 dường như sẽ tăng theo giá trong nước. Dù vậy, nhà máy này đã không xuất khẩu được nhiều kể từ tuần trước.
Một chào giá từ một nhà máy phía bắc vẫn duy trì giá chào ở mức 600 USD/tấn FOB. Tuy nhiên, không ai hỏi mua.
Đối với thép SAE, các thương nhân chào bán mức 610 USD/tấn CFR Việt Nam cho loại cán lại và 605 USD/tấn CFR Việt Nam cho nguyên liệu sản xuất ống thép. Một chào mua tầm 605 USD/tấn CFR Việt Nam cho SAE1006 nhưng người bán cho biết mức này quá thấp để bán.
Với Formosa sẽ thông báo giá chào lô hàng giao tháng 7 sớm, các khách hàng Việt Nam do dự mua thép Trung Quốc lúc này vì quá đắt.
Tại Thượng Hải, giá giao ngay HRC Q235 5.5mm tăng 25 NDT/tấn so với cuối tuần trước lên 4.230-4.240 NDT/tấn (668-669 USD/tấn) xuất xưởng có thuế.
Tại sàn giao kỳ hạn, hợp đồng HRC giao tháng 10 chốt tăng 2 NDT/tấn lên 3.769 NDT/tấn.