Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng quan phôi thép, tấm cuộn, thép xây dựng thị trường thép VN tuần 17

  • Giá phôi thép và thép đồng loạt nhích tăng

Nhu cầu tiêu thụ trên hầu hết các thị trường vẫn tiếp tục yếu. Tuy nhiên sự cắt giảm mạnh sản lượng của các nhà sản xuất thép lớn trên thế giới và giá thép phế liệu tăng nhẹ đã góp phần đẩy giá phôi thép và thép thế giới trong tuần qua nhích lên.

Theo số liệu ước tính của Hiệp hội Thép thế giới , sản lượng thép toàn cầu quý I/2009 giảm 23% so với cùng kỳ năm 2008. Tại Châu Âu, các nhà sản xuất thép lớn hiện đã giảm từ 50-60% công suất. Công ty sản xuất thép lớn nhất Mỹ là Nucor đã giảm 45% công suất trong quý I/2009…

Giá thép phế liệu giao dịch tại Biển Đen trong tuần qua tăng 20 USD /tấn so với đầu tháng 4 lên mức 270 USD/tấn FOB

Tại khu vực Viễn Đông , giá phôi thép cuối tuần qua được chào bán ở mức 342 USD/tấn FOB, tăng 17 USD/tấn so với cuối tuần trước. Còn tại Địa Trung Hải , giá chào bán phôi thép đạt 333 USD/tấn , tăng 6 USD/tấn.

Giá nhiều sản phẩm thép tại Trung Quốc trong tuần qua cũng nhích lên do nền kinh tế nước này có dấu hiệu tích cực . giá thép cuộn nóng tăng 1.04% lên mức 3.438 NDT/tấn (tương đương 515 USD/tấn), thép thanh tăng 2.36% lên 3.474 NDT/tấn (tương đương 525 USD/tấn)..

Tại Việt Nam, tuần qua , giá thép xây dựng bán ra tại nhà máy tiếp tục tăng thêm 100 nghìn đồng/tấn lên mức 9.99-10.04 triệu đồng/tấn (chưa có VAT), cao hơn khoảng 300-500 nghìn đồng/ tấn so với giá một số loại thép nhập ngoại đang được chào bán trên thị trường.Như vậy, sau khi mức thế nhập khẩu thép được điều chỉnh từ ngày 1/4/2009, giá thép xây dựng trong nước đã tăng 2 lần với tổng cộng mức tăng là 350 nghìn đồng/tấn

Diễn biến giá thép cuộn phi 6 bán ra của TCT thép Việt Nam (triệu đồng/tấn)

 

 

  • Vài nét về nhập khẩu và phôi thép từ 15-22/4/2009

 Lượng nhập khẩu các chủng loại thép đạt khá. Giá nhập khẩu thép và phôi thép từ Nhật Bản có xu hướng giảm rất mạnh so với tháng 3 và 2 tuần đầu tháng 4, hiện đều thấp hơn so với các thị trường khác. Do đó , lượng nhập về từ Nhật Bản đạt khá cao.

Nhập khẩu phôi thép khoảng 50 nghìn tấn với giá trung bình ổn định 408 USD/tấn.Nguồn cung ứng Ukraina, Nga , Mehicô, Nhật Bản và Australia đều ở mức từ 7-10 nghìn tấn.Đáng lưu ý , trong 2 tuần qua , giá phôi thép nhập khẩu từ thị trường Nhật Bản ở mức khá thấp, chỉ từ 360-380 USD/tấn CFR, giảm khoảng 10% so với giá nhập khẩu trung bình trong tháng trước và thấp hơn cả giá nhập khẩu từ Nga, Ukraina và Đài Loan.

Giá thép cuộn cán nguội nhập khẩu tuần này đạt trung bình 525 USD/tấn, giảm 65 USD/tấn so với giá trung bình từ đầu tháng 3 và 2 tuần đầu tháng 4 . Nguyên nhân là do một số lô hàng được nhập về từ Nhật Bản chỉ có giá trên dưới 450 USD/tấn, giảm mạnh so với mức 646 USD/tấn trong tháng 3/2009. Bên cạnh đó , xuất hiện lô hàng được nhập về từ Mỹ chỉ có giá dưới 400 USD/tấn.

Sau khi giảm nhẹ vào tuần trước , giá thép cuộn cán nóng đã tăng trở lại với mức tăng 10 USD/tấn, lên mức 460 USD/tấn. Trong tổng số gần 45 nghìn tấn nhập về trong tuần qua, có 11 nghìn tấn được nhập về từ Nhật Bản với giá trung bình 445 USD/tấn (một số lô chỉ ở mức 360-420 USD/tấn). Gần 7 nghìn tấn được nhập về từ Đài Loan với giá phổ biến từ 380-410 USD/tấn.

Giá thép cán nóng nhập khẩu tăng từ 432 của tuần trước mức lên 449 USD/tấn. Có lô hàng gần 10 nghìn tấn nhập khẩu từ Nga chỉ với giá 325 USD/tấn CFR. Giá nhập khẩu từ Nhật Bản khá thấp, chỉ từ 332-381 USD/tấn. Trong khi đó, giá nhập khẩu từ Trung Quốc vẫn ở mức khá cao, trung bình 650 USD/tấn nên lượng nhập về ít hơn so với các thị trường khác.

Giá thép là nhập khẩu tăng trở lại , tăng 34 USD/tấn so với tuần trước trên mức 466 USD/tấn, cao hơn 10 USD/tấn so với tháng 3/2009. Nhiều lô hàng nhập từ Nhật Bản chỉ có giá từ 337-435 USD/tấn, giảm mạnh so với mức 481 USD/tấn trong tháng 3/2009.

Giá các chủng loại thép khác biến động nhẹ.

 

Tham khảo giá một số lô hàng thép và phôi thép nhập khẩu từ 15-22/4/2009

Thị trường

Lượng (tấn)

Giá (USD/tấn)

Cửa khẩu

ĐKGH

PTTT

Phôi thép

Ukraina

7.011

416.97

Cảng Hải Phòng

CFR

LC

Nga

9.929

426.50

Cảng Hải Phòng

CFR

LC

Mêhicô

5.122

413.02

Cảng Hải Phòng

CIF

LC

Malaysia

4.501

390.25

Cảng Hải Phòng

FOB

LC

Nhật Bản

3.149

379.99

Cảng Hải Phòng

CFR

LC

Nhật Bản

2.241

380.00

Cảng Hải Phòng

CFR

LC

Nhật Bản

2.912

369.95

Cảng Hải Phòng

CFR

LC

Australia

8.036

416.98

Cảng Hải Phòng

CANDF

LC

Thép cuộn cán nóng

Mỹ

2.655

400.02

Cảng Bến Nghé

CFR

LC

Đài Loan

366

379.72

Cảng Bến Nghé

CIF

LC

Singapore

181

475.80

Cảng Hải Phòng

CFR

LC

Nga

217

464.14

Cảng Hải Phòng

CFR

LC

Nhật Bản

2.310

380.06

Cảng Hải Phòng

CFR

LC

Nhật Bản

255

365.29

Cảng Hải Phòng

CFR

LC

Nhật Bản

139

359.62

Cảng Hải Phòng

CFR

LC

Indonesia

3.113

499.95

Cảng Bến Nghé

CF

LC

Ấn Độ

2.669

520.04

Cảng Hải Phòng

CFR

LC

Ai Cập

1.191

488.96

Cảng Hải Phòng

CFR

LC

Thép cuộn cán nguội

Trung Quốc

318

601.07

Cảng Hải Phòng

CFR

LC

Nga

118

548.46

Cảng Hải Phòng

CFR

LC

Nga

800

539.83

Cảng Hải Phòng

CFR

LC

Kazakhstan

489

534.49

Cảng Bến Nghé

CFR

LC

Nhật Bản

102

469.50

Cảng Hải Phòng

CFR

LC

Nhật Bản

390

440.05

Cảng Hải Phòng

CIF

LC

Nhật Bản

80

438.24

Cảng Hải Phòng

CIF

LC

Mỹ

71

399.70

Cảng Bến Nghé

CFR

LC

Thép tấm cán nóng

Đài Loan

100

361.19

Cảng Hải Phòng

CIF

LC

Singapore

153

411.00

Cảng Hải Phòng

CFR

TT

Nga

2.087

462.98

Cảng Hải Phòng

CFR

LC

Nga

9.981

325.00

Cảng Bến Nghé

CFR

LC

Hà Lan

487

420.04

Cảng Hải Phòng

CFR

LC

Hàn Quốc

193

400.01

Cảng Hải Phòng

CFR

TT

Kazakhstan

120

496.49

Cảng Hải Phòng

CFR

LC

Kazakhstan

125

494.95

Cảng Hải Phòng

CFR

LC

Nhật Bản

143

359.11

Cảng Hải Phòng

CFR

LC

Nhật Bản

47

332.81

Cảng Hải Phòng

CFR

LC

Trung Quốc

127

564.11

Cảng Hải Phòng

DAF

LC

Thép lá cán nóng

Mỹ

197

430.82

Cảng Hải Phòng

 

LC

Mỹ

25

364.69

Cảng Tân Cảng

 

LC

Đài Loan

3.024

459.99

Cảng Bến Nghé

 

LC

Nga

4.633

454.99

Cảng Bến Nghé

 

LC

Nhật Bản

931

370.19

Cảng Hải Phòng

 

LC

Nhật Bản

49

337.09

Cảng Cát Lái

 

LC

Ai Cập

3.808

480.04

Cảng Bến Nghé

 

LC

                     
Tình hình nhập khẩu thép và phôi thép tháng 3 và quý I/2009

-         Lương thép nhập khẩu tiếp tục tăng Lương nhập từ Nga và Đài Loan tăng, từ các thị trường chính khác giảm.

 

 

 

Tháng 3/2009, lượng thép và phôi thép nhập khẩu vào Việt Nam tiếp tục tăng thêm 2,18% so với tháng trước lên mức 727,81 nghìn tấn nhưng vẫn chỉ bằng hơn 50% so với lượng nhập khẩu cùng kỳ năm 2008. Tính chung quý I năm nay, lượng thép và phôi thép nhập khẩu đạt 1,69 triệu tấn, giảm 55,44% so với cùng kỳ năm ngoái.

 

Dự báo, nhập khẩu thép trong thời gian tới sẽ giảm so với 2 tháng vừa qua do thuế nhập khẩu tăng bắt đầu từ ngày ¼ vừa qua và tiêu thụ trong nước vẫn chưa được cải thiện đáng kể.

 

 

Về thị trường :

 

Từ đầu năm 2009 đến nay, lượng thép và phôi thép nhập về Nga luôn đạt cao nhất. Tháng 3/2009, lượng nhập về từ thị trường Nga đạt 129,9 nghìn tấn, tăng 53,35% so với tháng trước và tăng 4,19% so với cùng kỳ năm ngoái. Đây là một trong số ít thị trường có mức tăng về lượng nhập khẩu so với tháng trước và so với cùng kỳ năm ngoái. Tính chung quý I/2009, nhập khẩu từ thị trường này đạt 283,93 nghìn tấn, chiếm tỷ trọng 14%, cao hơn so với mức 9% của quý I/2008.

 

Cùng với Nga, lượng thép và phôi thép nhập khẩu từ Đài Loan, Indonesia, Ấn Độ, Mỹ, và Thụy Điển tăng so với tháng trước và cùng kỳ năm ngoái.

 

Tính chung quý I/2009, lượng nhập khẩu từ Nam Phi, Tây Ban Nha và Indonesia tăng 228,24%, 67,66% và 30,83% so với cùng kỳ năm 2008. Còn lượng nhập khẩu từ các thị trường khác giảm rất mạnh, trong đó nhập khẩu từ nhiều thị trường giảm trên 70%.

 

Thị trường cung cấp thép và phôi thép cho Việt Nam tháng 3 và quý I/2009

ĐVT: Lượng (nghìn tấn), trị giá (triệu USD)

Thị trường

Tháng 3/09

% so T2/09

% so T3/08

Quý I/09

% so QI/08

Lượng

Trị giá

Lượng

Trị giá

Lượng

Trị giá

Lượng

Trị giá

Lượng

Trị giá

Nga

129,90

55,88

53,35

42,20

4,19

-32,64

238,93

105,27

-28,36

-50,94

Đài Loan

119,40

68,04

131,42

82,93

24,78

-11,62

210,30

130,52

-24,23

-39,69

Trung Quốc

49,15

33,20

-40,99

-36,44

-89,24

-90,09

182,60

115,81

-87,34

-88,75

Nhật Bản

71,65

43,40

-4,34

-4,06

-58,85

-64,92

170,04

108,74

-62,88

-65,25

Hàn Quốc

35,46

36,75

0,35

38,47

-68,38

-57,68

111,71

92,31

-55,18

-52,78

Ucraina

53,55

23,20

14,09

17,44

-40,80

-62,06

100,62

43,19

-48,44

-64,66

Malaysia

52,60

23,73

35,10

39,55

-32,61

-58,75

96,31

43,39

-36,80

-60,85

Thái Lan

23,01

13,93

-51,72

-44,39

-56,70

-67,07

85,20

46,54

-12,13

-39,22

Indonesia

29,24

17,17

169,29

181,09

107,16

34,83

46,74

30,46

30,83

0,03

Nam Phi

13,88

5,56

-6,09

-25,08

190,58

57,31

40,99

19,25

228,24

110,53

Ấn Độ

19,91

13,93

184,28

73,42

-58,46

-62,04

37,53

28,78

-65,47

-65,49

Australia

3,04

1,38

-58,10

-50,80

-77,76

-83,57

12,02

5,13

-65,58

-76,67

Singapore

1,03

1,40

-81,90

-62,39

-92,87

-88,62

7,11

5,97

-76,16

-76,67

Mỹ

2,31

1,36

1,689,92

435,84

-80,86

-82,06

2,78

2,09

-89,19

-87,07

Bỉ

1,72

1,23

102,12

85,93

-71,71

-65,03

2,62

1,93

-74,09

-69,92

Thụy Điển

2,03

0,88

412,63

364,44

13,53

-12,76

2,52

1,19

-42,33

-52,98

Đức

1,40

1,17

109,91

149,97

-61,71

-52,38

2,25

2,02

-61,17

-56,48

Tây Ban Nha

0,48

0,69

-14,10

-7,60

580,28

170,87

1,51

1,73

67,66

-32,88

Newzealand

0,70

0,26

-7,03

20,47

-70,61

-79,92

1,46

0,56

-66,21

-76,14

Canada

0,57

0,25

113,38

124,13

-51,56

-64,55

0,95

0,40

-78,19

-83,37

Hà Lan

0,18

0,29

21,19

65,84

-87,98

-82,51

0,74

0,83

-91,09

-86,69

Pháp

0,22

0,30

-46,94

-28,47

-67,56

-57,13

0,65

0,75

-62,84

-56,65

Anh

0,07

0,06

 

 

 

 

0,33

0,20

-86,97

-89,11

Phần Lan

0,21

0,46

427,50

372,67

-51,16

-61,66

0,25

0,56

-81,81

-88,21

Italy

0,25

0,14

 

 

-62,37

-63,98

0,25

0,21

-82,88

-77,30

Đan Mạch

0

0

-100

-100

 

 

0,22

0,18

 

 

Braxin

0,14

0,22

 

 

 

 

0,14

0,22

-80,32

-86,95

Philippines

0

0

-100

-100

-100

-100

0,02

0,03

-99,89

-99,74

Hồng Kông

0,01

0,06

-11,11

54,77

-99,78

-98,47

0,01

0,10

-99,97

-99,34

 Về chủng loại :

 

Trong tháng 3 cũng như trong cả quý I/2009, phôi thép nhập khẩu đạt lượng cao nhất với mức tương ứng là 204,86 nghìn tấn và 365,41 nghìn tấn. Lượng phôi thép nhập khẩu trong tháng 3 tăng mạnh 76,5% so với tháng trước nhưng vẫn giảm 50,54% so với tháng 3/2008. Còn tính trong 3 tháng đầu năm nay, lượng phôi thép nhập khẩu giảm 63,86% so với cùng kỳ năm 2008. Giá phôi thép nhập khẩu trung bình trong tháng 3/2009 đạt 408 USD/tấn, giảm 7 USD/tấn so với tháng 2/2009 và giảm gần 41% so với cùng kỳ năm 2008. Giá trung bình nhập khẩu trong quý I năm nay đạt 409 USD/tấn, giảm 36,9% so với quý I/2008.

 

Chủng loại được nhập về nhiều thứ 2 trong tháng 3 là thép cuộn cán nóng với 145,2 nghìn tấn, tăng 76,77% so với tháng trước, tuy nhiên vẫn giảm 58,5% so với cùng kỳ năm 2008. Chủng loại này chủ yếu được nhập về từ Đài Loan, Malaysia, Nga, Ukraina với giá trung bình 475 USD/tấn, giảm 5% so với tháng 2/2009. Tính chung quý I/2009, Việt Nam đã nhập khẩu 260,34 nghìn tấn thép cuộn cán nóng, giảm 71,95% so với cùng kỳ năm 2008. Giá thép cuộn cán nóng nhập khẩu trong quý I/2009 đạt 484 USD/tấn, giảm 27,28% so với quý I/2008.

 

Các chủng loại thép khác có lượng nhập khẩu tăng so với tháng 2/2009 là thép cán nguội (tăng 52,57%), thép lá cán nóng (tăng 26,24%), thép không gỉ (tăng 195,77%), thép ống (tăng 56,21%), thép dây (tăng 17,71%). Tuy nhiên, so với cùng kỳ năm 2008, chỉ có lượng thép không gỉ nhập khẩu tăng 16,45% còn các chủng loại khác đều giảm mạnh. Giá nhập khẩu các chủng loại thép này nhìn chung giảm so với tháng 2/2009 và so với cùng kỳ năm ngoái.

 

Cơ cấu chung loại thép và phôi thép nhập khẩu tháng 3 và quý I/2009

                                                               ĐVT: Lượng (nghìn tấn), trị giá (triệu USD)

Chủng loại

Tháng 3/2009

% so T2/2009

% so T3/2008

Quý I/2009

% so QI/2008

Lượng

Trị giá

Lượng

Trị giá

Lượng

Trị giá

Lượng

Trị giá

Lượng

Trị giá

Thép thanh

9,14

6,55

-52,97

-42,74

-60,92

-63,96

49,12

29,84

-2,13

-20,76

Thép tấm cán nguội

0,69

0,58

-64,39

-67,08

-75,82

-71,37

3,79

3,41

-54,36

-39,38

Thép tấm cán nóng

61,14

30,02

-40,25

-42,57

-65,58

-77,16

192,4

99,30

-65,09

-74,72

Thép lá cán nguội

18,54

11,13

52,75

28,35

-64,10

-70,40

41,09

27,75

-65,21

66,76

Thép lá cán nóng

86,18

39,34

26,24

23,32

-36,53

-56,46

187,2

86,89

-39,92

-56,59

Thép tấm, lá khác

33,62

26,17

72,09

66,17

-18,98

-29,67

79,95

62,69

-34,18

-37,96

Thép không gỉ

56,04

60,00

195,77

119,59

213,03

35,04

84,32

100,66

16,45

-29,71

Thép hình

9,64

6,86

-38,87

-28,88

-68,46

-71,48

37,87

24,61

-52,36

-59,30

Thép ống

9,43

8,45

56,21

9,18

 

 

22,52

27,45

 

 

Thép dây

24,15

18,10

17,71

32,83

8,60

-2,04

50,60

37,17

-75,66

-76,48

Thép cuộn cán nguội

8,80

5,18

-32,75

-40,44

-78,15

-82,23

25,51

17,19

-80,67

-81,61

Thép cuộn cán nóng

145,20

68,98

76,77

68,67

-58,50

-71,57

260,3

126,04

-71,95

-79,60

Thép cuộn khác

18,61

9,93

14,79

-36,40

-58,04

-71,41

39,12

28,81

-67,16

-68,44

Tôn

3,14

2,17

-30,94

-38,61

61,10

39,48

9,23

6,69

13,94

6,75

Phôi thép

204,86

83,66

76,50

73,54

-50,54

-70,56

365,4

149,47

-63,86

-77,20

Loại khác

38,61

23,69

-80,23

-85,13

71,78

36,73

240,9

189,92

233,8

256,9

 Tham khao DN nhập khẩu trên 5.000 tấn thép và phôi thép quý I/2009 (ĐVT: Tấn)

Tên doanh nghiệp

Tháng 3/2009

% so T2/2009

Quý I/2009

% so QI/2008

Cty TNHH Thương Mại Kim Tín

676

-99,63

186.684

2.223

Cty LD SX thép VINAUSTEEL

28.641

35,02

49.853

93.12

Cty thép Vina Kyoei

25.824

138,34

42.998

-66,61

Cty SX Thép Úc SSE

19.894

26,52

35.618

205,81

Cty CP XNK Máy Và Phụ Tùng

23.797

124,75

34.385

26,02

Cty CP Thép Pomina

 

 

31,330

-80,29

Cty CP Đại Thiên Lộc

10.220

36,77

29.342

-15,28

Cty TNHH Thép Thành Long

 

 

26,764

-3,49

Cty CP Tập Đoàn Hoà Phát

20.305

 

25.554

37,30

Cty CP Tập Đoàn Hoa Sen

16.765

115,68

24.538

-22,02

Cty TNHH SX XD Thương Mại Thiên Phú

10.568

-8,62

22.133

-1,84

Cty TNHH Tiến Lên

9,969

12,53

20.955

80,24

Cty CP XNK than - TKV

18.081

 

18.081

 

Cty TNHH Thép Tây Nguyên

11.160

139,74

16.425

48,72

Cty TNHH Đồng Đạt

4.367

-40,30

15.600

-29,12

Trung Tâm Nhập Khẩu

9.540

887,58

14.804

-12,54

Cty TNHH SX Thương Mại Dịch Vụ An Tuấn

 

 

14,184

 

Cty TNHH Perstima (Việt Nam)

6.680

111,26

14.142

-1,97

Cty TNHH Thương Mại Sắt Thép T.I.I.C

3.800

-63.06

14.087

-29,61

Cty CP Hữu Liên Á Châu

13.239

5,072

13.781

-12,37

Cty CP Đầu Tư Thương Mại SMC

4.435

50,03

13.765

366,93

Cty TNHH Thép Thanh Bình H.T.C

10.118

367,13

13.502

-44,82

Cty TNHH Thương Mại Thép Nam Việt

 

 

13.077

-76,31

Cty CP Kim Khí Thành Phố Hồ Chí Minh

8.368

110,41

12.345

 

Cty TNHH NatsteelVina

6.004

 

12.284

-44,70

Cty CP Thuỷ Điện GERUCO Sông Côn

40

 

11.896

 

Cty CP XNK Thuỷ Sản Sài Gòn

1.006

-90,69

11.809

-22,02

Cty CP Vật Tư Và Thiết Bị Toàn Bộ

5.055

432,67

11.434

266,12

Cty CP Thép Cẩm Nguyên

 

 

11.400

 

Tổng Cty Thuỷ Sản Việt Nam

10.981

 

10,981

 

Cty Thép Tây Đô

6.000

 

10.764

-59,10

Cty CP Thép Đặc Biệt Pro-Vison

10.716

115.436

10.725

 

Cty CP Thép Việt Thành Long An

4.880

-16,37

10.715

 

Cty TNHH IPC

3.356

-43,69

10.596

-40,45

Cty CP Tôn Đông Á

5.147

-1,23

10.358

-14,45

Cty TNHH Sắt Thép Vinh Đa

3.172

-55,23

10.257

 

Cty TNHH Ống thép 19

5.047

 

10.213

 

Cty CP B.C.H

10.065

 

10.065

 

Cty CP Tập  Đoàn Vi Na Megastar

10.018

 

10.018

-56.75

Cty CP Cơ Khí Vĩnh Phúc

4.910

0,29

9.806

 

Cty CP Ống Thép Việt Đức VGpipe

3.019

-4,19

9.275

174,57

Cty TNHH CS Wind Việt Nam

9.009

4.071

9.225

 

Cty CP Thép Đại Nam

6.630

165,94

9.123

-37.43

Cty TNHH Asia Stainless

6.879

8,140

8.985

-47,10

Cty CP Thương Binh Đoàn Kết

8.651

 

8.651

293,41

Cty TNHH Thương Mại DV An Tuấn

 

 

8.527

-59,91

Cty CP SUN STEEL

 

 

8.479

 

Cty TNHH Thép SeAH Việt Nam

3.424

15,05

8.474

-40,01

Cty TNHH Bluescope Steel Việt Nam

3.831

-7,53

7.974

-59,35

Cty TNHH Công Nghiệp TM Thái Sơn

5.301

98,39

7.973

 

Cty CP Cơ Khí Và Kết Cấu Thép Sóc Sơn

3.922

-1,68

7.911

 

Cty TNHH Nhà Máy Tàu Biển HYUNDAI - VINASHIN

4.687

48,75

7.838

562,78

Cty TNHH Thương Mại Và SX T.V.P

5.557

165,63

7.649

-63,68

Cty CP Thép Thành Đạt

4.518

591,88

7.619

62,00

Cty CP Thương Mại Hiệp Hương

7.011

 

7.011

256,07

Cty CP XNK Máy Và Phụ Tùng

 

 

6.910

-74,68

Cty CP Chế Tạo Máy Điện Việt Nam – Hungari

5.924

508,84

6.897

5,38

Cty CP Thiết Bị Phụ Tùng

4.956

164,32

6.831

-51,09

Cty CP Xuân Hưng

3.069

-10,42

6.495

 

Cty TNHH SX Thương Mại Thái Sơn

 

 

6,491

 

CN Cty TNHH NN 1TV XNK Và Đầu Tư Hà Nội – TT TM XNK Hàng TD Và Thủ Công Mỹ Nghệ Hà Nội

6.084

1.421

6.484

 

Chi Nhánh Cty TNHH Ống Thép Hoà Phát

3.504

71,76

6,470

-76,03

Tổng Cty Vật Liệu XD Số 1

2.155

-50,01

6.466

 

Cty TNHH Phú Lộc

5.643

826,60

6.252

29,90

Cty CP Thương Mại Thái Hưng

6.087

 

6.087

 

Cty TNHH Thương Mại Và DV Nam Bắc

2.627

-21,79

5.986

 

Cty CP Thép Việt Ý

5.863

 

5.863

 

Cty TNHH An Mỹ

 

 

5.662

-68,93

Cty TNHH Sắt Thép Đông Dương

3.005

65,29

5.541

18,85

Cty TNHH CS Industries

 

 

5,456

 

Cty CP Đầu Tư Và TM Thiên Hà

5.428

 

5.428

 

Cty CP Vâth Tư Tổng Hợp Vĩnh Phú

1.575

-12,50

5.413

4,42

Cty TNHH Thương Mại Vĩnh Long

2.051

723,69

5.262

-70,84

Chi Nhánh Cty CP Thương Mại Thái Hưng

 

 

5.247

162,48

Cty CP Thép Việt Nhật

5.245

 

5.245

 

Cty TNHH Trung Tâm Gia Công Posco Việt Nam

961

-71,66

5.228

71,81

Cty TNHH Thương Mại Thái Hưng

 

 

5.172

 

 Thông tin cảnh báo:

- Thép Viaạt Nam bin Ấn Độ kiện bán phá giá

      Theo tin từ Bộ Công Thương, Ấn Độ đang tiến hành điều tra, áp dụng biện pháp tự vệ đối với mặt hàng thép nhập khẩu từ Việt Nam và 23 quốc gia khác. Các sản phẩm thép Việt Nam bị điểu tra là thép cuộn, tấm, xẻ băng cán nóng thuộc ma HS 7208.

Trong số các bị đơn bị Ấn Độ điều tra bán phá gia, Việt Nam có tỷ trọng xuất khẩu vào thị trường này thấp nhất, chỉ 2,73 triệu USD traong năm tài chính 2007 – 2008. Tuy nhiên, so với con số 0,64 triệu USD cùng kỳ năm trước, tốc độ tăng trưởng xuất khẩu thép Việt vào ấn Độ tăng rất nhanh, tới 426,56%.

Các doanh nghiệp sản xuất, xuất  khẩu thép sang ấn Độ trong danh sách bị đơn cần sớm liên hệ với cục để cung cấp thông tin cần thiết về vụ việc, chủ động chuẩn bị đối phó. Hạn cuối cùng phia ấn Độ nhận thông tin phản hồi từ các bên liên quan la ngày 8/5.

 

-         Giảm thép và phôi thép nhập khẩu giảm.