Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng quan NK phôi thép, tấm cuộn, thép xây dựng và thị trường thép VN tuần 31

Giá thép sẽ tiếp tục tăng nhẹ

 

      Trong tuần qua, giá thép ở hầu hết các thị trường trên thế giới tăng nhẹ so với tuần trước.

     Tại Đông Nam Á, giá giao dịch thép H khổ lớn đang ở mức 620-630 đô la/tấn CFR Singapore và Đông Nam Á, tăng 30-40 USD/tấn so với lần giao dịch trước. Các nhà máy trong khu vực đang dự kiến tăng giá xuất khẩulên mức 630-650 USD/tấn cho đơn hàng tháng 9 tới

      Tại Đông Á, giá phôi dẹt nhập khẩu từ Nga, Ukraina, và Brazil chạm mức 460-470 USD/tấn CFR, tăng 10-20 USD/tấn so với đầu tháng 7 và tăng tới 60 USD/tấn so với 2 tháng trước.

      Tại Châu Âu, giá thép gân và thép hình ở Nga trong tuần đã tăng 10 USD/tấn lên mức 430-485 USD/tấn tuỳ loại. Giá thép cuộn cán nóng của các nước Italy và Tây Ban Nha từ tháng 8 sẽ tăng khoảng 40 USD/tấn sơ với mức hiện nay lên mức 525-570 USD/tấn, thép cuộn cán nguội tăng tương ứng lên 640-680 USD/tấn.

      Tại Bác Mỹ, từ ngày 1/8/2009, các nhà sản xuất hàng đầu của Mỹ sẽ điều chỉnh lại giá thanh cốt thép cho đơn đặt hàng mới, cụ thể: một số nhà sản xuất nha Nucor, Gerdau Ameristeel và Commercial Metals đều thông báo sẽ tăng giá thanh cốt thép thêm 40 USD/tấn vào tháng tới. Giá xuất xưởng tại thị trường giao ngay đang phổ biến ở mức 562-573 USD/tấn. Giá xuất khẩu thép tròn từ Mexico sang California và Texas (Mỹ) là 540-562 USD/tấn, còn giá thép tròn của Thổ Nhĩ Kỳ là 551-573 USD/tấn (đã bao gồm phí vận tải).

 

      Còn tại Việt Nam, trong tháng 7 vừa qua, các nhà sản xuất thép đã 2 lần tăng giá bán với mức tăng tổng cộng là 400-430 nghìn đồng/tấn lên mức 11 – 11, 1 triệu đông/tấn thép xây dựng, tăng 11% so với mức giá đáy thiết lập hồi tháng 4 năm nay nhưng vẫn giảm 36% so với cùng kỳ năm 2008. Giá thép xuất xưởng của Việt Nam hiện cao hơn giá bán lẻ của Trung Quốc 500 nghìn đồng/tấn.

 

      Những tin lạc quan từ các nền kinh tế là nguyên nhân đẩy giá thép tăng trong thời gian qua. Bên cạnh đó là sự tăng mạnh của giá quặng sắt. Đến cuối tháng 7, giá quặng sắt 63/63,5 hàm lượng quặng giao ngay tại Trung Quốc đã tăng lên mức 99-101 USD/tấn, tăng tới 74% so với mức giá đáy thiết lập hồi tháng 4 năm nay.

      Tuy nhiên, nền kinh tế thế giới vẫn còn gặp nhiều khó khăn trong quá trình hồi phục nên nhu cầu thép chưa thể tăng đột biến. Giá thép do đó sẽ ổn định hoặc chỉ tăng nhẹ trong thời gian tới.

 

  • Vài nét về tình hình nhập khẩu thép và phôi thép từ

        Lượng phôi thép nhập khẩu trong tuần này tăng mạnh 59% so với tuần trước đó, đạt 52 nghìn tấn. Giá nhập khẩu phôi thép trong tuần vẫn ổn định ở mức 401 USD/tấn. Thị trường nhập khẩu có mức gia thấp nhất ;a Ukraine với đơn giá360 USD/tấn. từ Nhật Bản với mức giá cao nhất 427 USD/tấn

       Giá nhập khẩu thép cuộn cán nóng trong tuần giảm 2% xuống mức 425 USD/tấn. Trong đó, từ Đài Loan có giá 439 USD/tấn, từ Nga có giá 417 USD/tấn, từ Nhật 434 USD/tấn…

      Thép lá cán nguội có giá nhập khẩu trung bình 467 USD/tấn, giảm 7,7% so với tuần trước. Thị trường nhập khâỉ chủ yếu từ Nhật Bản với giá từ 398-485 USD/tấn.

      Giá thép tấm cán nguội trong tuần tăng 2% lên mức 458,7USD/tấn.

 

Tham khao một số lô hàng thép nhập khẩu từ ngày 22/7 đến 31/7/2009

Thị trường

Lượng (tấn)

Đơn giá (USD)

Cửa khẩu

ĐKGH

PTTT

Canada

19.062

410

Tân Thuận

CFR

LC

Malayxia

3.00

417

Tân Thuận

CFR

LC

Nhật Bản

5.157

427

Hải Phòng

CFR

LC

Thuỷ, Điển

8.268

426

Phú Mỹ

CFR

LC

Ukraine

14.304

360

Tân Thuận

CFR

LC

Thép cuộn cán nóng

Đài Loan

2.088

411

Bến nghé

CFR

LC

Đức

2.016

408

Bến nghé

CFR

LC

Brazil

427

400

Hải Phòng

CFR

LC

Hàn Quốc

19

545

Bến nghé

CFR

LC

Italia

74

370

Cát Lái

CFR

LC

Nga

3.313

405

Hải Phòng

CFR

LC

Nhật Bản

119

408

Hải Phòng

CFR

LC

Singapore

390

415

Cát Lái

CFR

LC

Thuỷ, Điển

2.535

400

Bến nghé

CFR

LC

Trung Quốc

507

555

Bến nghé

CIF

LC

Thép cuộn cán nguội

Hàn Quốc

137

484

Phú Mỹ

CFR

DA

Indonesia

21

691

Thủ Đức

CIF

TTS

Mỹ

38

425

Cát Lái

CFR

LC

Mỹ

40

417

Cát Lái

CFR

LC

Nhật Bản

20

408

Cát Lái

CNF

LC

Thái Lan

102

700

Cát Lái

CIF

TT

Thuỷ, Điển

532

460

Bến Nghé

CFR

LC

Trung Quốc

189

550

Cát Lái

CFR

TTR

Thép hình

Đài Loan

437

465

Bến Nghé

CFR

LC

Hàn Quốc

267

449

Bến Nghé

CFR

LC

Hông Công

1.790

475

Hải Phòng

CFR

LC

Nhật Bản

347

410

Hải Phòng

CFR

LC

Trung Quốc

637

530

Hải Phòng

CFR

LC

Thép lá cán nóng

Đài Loan

225

409

Tân Thuận

CFR

LC

Cambodia

769

505

Cát Lái

CFR

LC

Canada

2.058

330

Tân Thuận

CFR

LC

Indonesia

1.095

475

Hải Phòng

CFR

LC

Indonesia

412

490

Hải Phòng

CFR

LC

New Zealand

163

320

Bến Nghé

CIF

LC

Nga

4.044

402

Bến Nghé

CFR

LC

Nhật Bản

438

479

Bến Nghé

CIF

LC

Phần Lan

49

407

Cát Lái

CFR

LC

Thuỷ, Điển

4

336

Cát Lái

CFR

LC

Trung Quốc

542

475

Hải Phòng

CFR

LC

Thép lá cán nguội

Đài Loan

67

566

Tân Thuận

CIF

LC

New Zealand

47

379

Bến Nghé

CIF

LC

Nga

2.248

462

Bến Nghé

CFR

LC

Nhật Bản

43

466

Hải Phòng

CFR

LC

Thép tấm cán nóng

Đài Loan

776

430

Bến Nghé

CFR

LC

Hàn Quốc

272

430

Bến Nghé

CFR

LC

Indonesia

964

475

Hải Phòng

CFR

LC

Mỹ

48

377

Hải Phòng

CFR

LC

Nga

668

405

Tân Thuận

CFR

LC

Nhật Bản

1.121

420

Hải Phòng

CFR

LC

Pháp

1.211

410

Bến Nghé

CFR

LC

Phần Lan

74

405

Cát Lái

CFR

LC

Thái Lan

289

551

Tân Thuận

CFR

LC

Thuỷ, Điển

174

371

Hải Phòng

CFR

LC

Trung Quốc

1.088

480

Hải Phòng

CFR

LC

Thép tấm cán nguội

 

Mỹ

14

371

Hải Phòng

CFR

LC

Nga

190

459

Tân Thuận

CFR

LC

Nga

63

461

Tân Thuận

CFR

LC

Nga

124

461

Tân Thuận

CFR

LC

  • Về chủng loại và doanh nghiệp nhập khẩu thép và phôi thép tháng 6 và 6 tháng đầu năm 2009

         Như tin đa đưa, nhập khẩu thép trong tháng 6/2009 đạt 857 nghìn tấn, giảm 23,17% so với tháng trước nhưng tăng tới 92,52% so với cùng kỳ năm 2008.

       Chủng loại nhập khẩu: Nhiều loại thép nhập khẩu trong tháng 6/2009 giảm mạnh so với tháng trước như thép thanh giảm 13,09%, thép lá cán nóng giảm 33,16%, thép hình giảm 44,04%, thép dây giảm 46,69%, thép cuộn cán nóng giảm 46,69%... Còn so với cùng kỳ năm 2008, đa số các chủng loại thép nhập khẩu tăng mạnh về lượng, cụ thể là phôi thép, tôn, thép không gỉ và hợp kim tăng trên 200%, thép thanh tăng 116,44%, thép hình, thép dây, thép lá…tăng từ 70% đến gần 100%.

       Giá một số loại thép nhập khẩu trong tháng 6/2009 đã tăng nhẹ so với tháng trước nhưng vẫn ở mức thấp hơn nhiều so với cùng kỳ năm ngoái. Cụ thể, giá thép thanh đạt 584 USD/tấn, tăng 4% so với tháng trước nhưng giảm 40% so tháng 6/2008, giá thép tấm cán nguội ở mức 598 USD/tấn, tăng 8% so với tháng 5/2009 nhưng giảm 25% so với tháng 6/2008; giá phôi thép đạt 393,4 USD/tân, tăng 0,1% so với tháng trước nhưng giảm 53% so với cùng kỳ năm ngoái.

Tính chung 6 tháng đầu năm nay, lượng thép lá cán nóng, thép không gỉ và tôn tăng lần lượt là 9,05%, 36,08% và 57,48% so với cùng kỳ năm 2008. Các chủng loại thép khác đều bị giảm mạnh về lượng nhập khẩu.

       So với cùng kỳ năm 2008, giá thép và phôi thép giảm từ 20-40% tuỳ loại, đạt 400 USD/tấn phôi thép, 448 USD/tấn thép cuộn cán nóng, 579 USD/tấn thép cuộn cán nguội, 591 USD/tấn thép thanh, 602 USD/tấn thép hình, 484 USD/tấn thép tấn cán nóng, 668 USD/tấn thép dây, thép không gỉ là 1.314 USD/tấn…

 

Tham khao chủng loại thép nhập khẩu tháng 6 và 6 tháng đầu năm 2009

Chủng loại

Tháng 6/09

% so T5/09

% so T6/08

6T/09

% so 6T/09

Lượng

Trị giá

Lượng

Trị giá

Lượng

Trị giá

Lượng

Trị giá

Lượng

Trị giá

Thép thanh

17,81

10,78

-13,09

-9,90

116,44

30,43

107,27

63,37

-11,95

-32,81

Thép tấm cán nguội

1,44

0,93

79,60

94,82

-57,28

-68,04

6,89

5,31

-70,10

-67,81

Thép tấm cán nóng

109,57

48,47

22,54

15,95

27,99

-35,04

466,47

225,66

-46,80

-65,65

Thép lá cán nguội

38,99

20,39

17,93

15,41

42,91

-12,60

134,74

77,92

-34,40

-50,03

Thép lá cán nóng

89,59

38,02

-33,16

-35,41

73,78

1,48

567,67

254,41

9,05

-26,65

Thép tấm, thép lá khác

24,11

16,39

-14,09

-22,72

-40,51

-60,89

152,65

114,67

-36,07

-46,94

Thép không gỉ, hợp kim

76,70

102,72

153,95

153,15

235,54

124,08

225,06

295,84

36,08

-13,01

Thép hình

19,15

10,43

-41,04

-44,16

87,44

1,58

106,89

64,34

-18,91

-39,89

Thép ống

7,64

5,51

28,65

19,00

 

 

43,93

44,10

 

 

Thép dây

19,70

13,97

-46,69

-35,26

96,12

19,44

135,46

90,46

-45,99

-55,10

Thép cuộn cán nguội

28,82

15,35

-24,81

-26,15

24,67

-34,16

108,78

62,97

-49,37

-62,00

Thép cuộn cán nóng

187,55

79,17

-45,36

-46,59

155,24

29,76

957,11

429,04

-25,55

-52,18

Thép cuộn khác

14,81

11,40

7,12

9,65

13,02

-18,48

77,00

57,13

-55,19

-59,81

Tôn

5,60

25,96

-18,49

-25,96

231,92

120,27

23,20

37,99

57,48

23,59

Phôi thép

265,70

104,63

-8,11

-8,02

279,75

77,83

1,073

428,81

-38,41

-64,58

(Nguồn: Tổng cục Hải quan)

 

       Doanh nghiệp nhập khẩu:  Trong tháng 6/2009, có hơn 800 doanh nghiệp nhập khẩu thép và phôi thép. Trong đó có 161 doanh nghiệp nhập khẩu đạt trên 1.000 tấn. Tổng lượng phôi thép của Việt Nam trong tháng 6/2009.

       Trong tháng 6 vừa qua, nhiều doanh nhiệp đã tăng mạnh lượng nhập khẩu so với tháng trước như Cty CP Thép đặc biệt Pro – Vision tăng 100.799%, Cty CP XNK Máy & Phụ ting tăng 6.494%, Cty TNHH Posvina tăng 3.303%... Công ty CP Thép Pomina nhập khẩu khá ít trong 5 tháng đầu năm nhưng đến tháng 6 đã nhập khẩu trên 35 nghìn tấn, gần bằng lượng nhập khẩu trong cả 5 tháng đầu năm. Lượng nhập khẩu của Cty TNHH thép Vina Kyoei, Cty SX thép Úc SSE, Cty tập đoàn Hoa Sen tiếp tục duy trì ở mức cao.

 

Tham khảo 100 DN nhập khẩu thép và phôi thép nhiều nhất trong tháng 6/2009

 

Tên Doanh nghiệp

Tháng 6/09 (tấn)

% so T5/09

6T/09 (tấn)

% so 6T/09

Cty CP thép Pomina

35.432

253

76.799

-58

Cty TNHH Thép Vina kyoei

30.305

-16

135.935

-36

Cty SX thép úc SSE

24.243

-30

119.278

272

Cty CP Quốc Tế Sơn Hà

21.664

1.759

27.036

732

Cty CP tập đoàn Hoa Sen

19.749

15

68.033

25

Cty CP thép đặc biệt Pro – Vision

19.635

100.799

30.446

5.404

Cty CP Hữu Liên Á Châu

17.087

64

41.983

5

Cty liên doanh SX thép VinauSteel

14.513

-27

94.120

78

Cty CP Đại Thiên Lộc

14.429

22

83.799

99

Tổng Cty VLXD Số 1

14.277

882

22.444

-11

Cty TNHH TM – Du Lịch Trung Dũng

14.230

-48

41.448

908

Cty TNHH IPC

14.087

2

46.133

92

Cty CP lim loại màu Bắc Hà

13.490

 

13.490

 

Cty CP SX – TM Thép Vạn Thành

13.087

27

26.005

 

Cty TNHH ống thép 190

11.653

35

42.433

162

Cty TNHH cán thép Tam Điệp

10.445

-32

35.515

536

Cty TNHH thép Melin

10.274

41

33.871

-19

Cty TNHH thép Trường Giang

10.139

14

22.071

 

Cty CP XNK Máy & Phụ Tùng

10.089

6.494

77.628

 

Xí Nghiệp tư doanh cơ khí Quang Trung

10.065

 

10.065

 

Cty CP thép Đình Vũ

10.001

 

10.001

43

Cty CP TM XNK Thiên Nam

9.814

564

17.190

-40

Cty CP thép tấm lá Phú Mỹ

9.569

38

24.259

-74

Cty TNHH thép Tây Nguyên

9.403

18

34.066

168

Cty TNHH TM Hòa Phát

9.103

107

18.555

15

Cty CP Thép Việt Nhật

9.016

 

14.261

613

DNTN XN cơ kim khí Hồng Xuân

8.984

74

18.931

 

Cty TNHH sắt thép Vinh Đa

8.834

66

25.509

 

Cty CP XNK tổng hợp I Việt Nam

8.390

32

17.683

46

Cty TNHH Bluescope Steel Việt Nam

8.386

30

27.449

-21

Cty TNHH TM Hương Giang

8.292

68

18.048

 

Cty CP Matexim Hải Phòng

7.928

 

7.928

-57

Cty TNHH TM thép Nam Việt

7.620

-54

55.274

-14

Cty TNHH thép Nhật Quang

7.327

 

12.215

162

Cty TNHH Đồng Đạt

7.316

3.303

34.692

-1

Cty TNHH Tiến Lên

7.157

1.099

34.378

135

Cty TNHH MTV cơ khí và XD Megastar

7.071

 

7.071

-30

Cty TNHH TM Và SX Thép T.V.P

7.068

-38

30.166

60

Cty TNHH thép Việt Nga

7.045

-25

30.484

-3

Cty TNHH TM Tân Nghệ An

6.899

152

9.642

-77

Cty TNHH thép Thanh Bình H.T.C

6.899

16

29.595

0

Cty CP Vật Tư và Thiết Bị Toàn Bộ

6.796

794

19.089

319

Cty TNHH TM thép Toàn Thắng

6.496

-6

17.967

-40

Cty TNHH MTV đóng tàu Hạ Long

6.368

 

6.393

360

Cty TNHH SX và TM Đại Phúc

6.030

-14

31.034

250

Cty CP Sun Steel

6.029

 

27.451

-76

Cty TNHH Tôn Đông Á

5.457

63

23.493

13

Cty TNHH sắt thép Ngọc Biển

5.339

-15

15.756

124

TTTM DV và XNKLĐ Petromanning – CN Cty CP PT Nguồn Lực & DV DKVN

5.185

 

5.185

 

Cty CP thép Việt Ý

5.144

6

40.844

1

Tổng Cty thép Việt Nam

5.045

 

5.045

-97

Cty TNHH thép VSC – Posco

5.001

-84

35.976

-68

Cty CP thép Thăng Long

4.954

449

11.214

-34

Cty CP thép Thành Đạt

4.813

-3

21.659

274

Cty CP Vật tư tổng hợp TP.HCM

4.804

7.444

5.950

-13

Cty CP đầu tư TM SMC

4.795

-22

32.927

594

Trung tâm DV thương nghiệp và xây lắp

4.779

 

9.640

 

Cty CP thương binh Đoàn Kết

4.771

1.469

13.726

328

Cty CP ống thép Việt Đức VGpipe

4.657

-9

23.160

134

Cty TNHH CS Industries

4.643

-7

25.122

935

Cty CP tập đoàn Hòa Phát

4.502

-77

64.706

173

CN Cty CP TM SX thép á châu tại Hải phòng

4.481

-26

12.541

 

Cty TNHH công nghiệp – TM Thái Sơn

4.434

24

19.566

-16

Cty TNHH nhà máy tàu biển Huyndai – Vinashin

4.169

17

19.014

1.508

Cty CP XNK thủy sản Miền Trung

4.141

-30

13.016

-54

Cty TNHH Vật tư – May XNK Tân Bình

3.962

469

6.539

236

Cty TNHH Posvina

3.762

12.035

7.160

-15

Cty CP vật tư tổng hợp Vĩnh Phú

3.746

 

9.660

-15

Cty TNHH Hà Nội Steel Center

3.627

90

11.744

-54

Cty TNHH TM DV thép Khương Mai

3.640

2.744

7.654

-7

Cty TNHH SX TM Và DV Mười Du

3.636

537

5.313

166

Cty TNHH Asia Stainless

3.548

236

14.725

-45

Cty TNHH TM Và SX Tân Thanh Quyền

3.516

-24

13.067

18

Cty TNHH TM Kim Tín

3.484

58

194.872

879

Cty TNHH trung tâm gia công Posco Việt Nam

3.471

541

11.216

-32

Cty CP XNK Intimex

3.425

28

13.833

394

Cty TNHH SX XD thương mại Thiên Phú

3.310

-66

41.500

59

Cty CP Kim Khí TP.HCM

3.200

348

24.971

-67

Cty CP tập đoàn Vi Na Megastar

3.141

 

13.159

-51

Cty TNHH TM Và DV Nam Bắc

3.065

 

9.199

12

Cty TNHH TM Và SX Nam Phát

3.060

-68

21.877

142

Cty TNHH TM thép Mười Đây

2.968

6.496

3.068

-34

Cty CP kinh tế Hoàng Gia

2.938

 

2.938

 

Cty TNHH thép An Khánh

2.921

-41

25.231

-13

Cty CP thép Minh Phú

2.909

 

2.909

 

Cty TNHH Perstima (Việt Nam)

2.811

18

22.883

-28

Cty TNHH Quang Hưng

2.691

343

8.987

240

Cty TNHH MTV Tcty CN tàu thủy Nam Triệu

2.691

 

2.966

-14

Cty TNHH Kim Tín

2.682

11

6.870

42

Cty TNHH SX và TM Minh Ngọc

2.579

64

7.729

17

Cty TNHH thép và vật tư Minh Thành

2.423

 

5.641

421

Cty CP SX và TM Hoàng Đạt

2.324

45

7.045

-88

Cty CP Xuân Hưng

2.291

 

10.397

43

Cty CP thép Miền Bắc

2.282

421

4.591

-21

Cty CP An Phú

2.223

-70

14.353

-38

Cty TNHH TM – DV vận tải Bảo Trân

2.209

58

6.631

156

Cty TNHH thép SeAH Việt Nam

2.207

-40

22.115

-13

Cty TNHH TM thép Việt Kim

2.198

-40

14.755

 

Cty TM và du lịch Hồng Trà

2.154

84

3.379

103

Cty TNHH XD SX TM DV Vạn Đạt Thành

2.149

 

3.192

84

(Số liệu chỉ dùng để tham khảo)

 

  • Trung Quốc tăng cường xuất khẩu thép tấm công nghiệp sang Việt Nam

 Các doanh nghiệp Trung Quốc đang xúc tiến mạnh việc giới thiệu sản phẩm và chào hàng xuất khẩu thép tấm công nghiệp tại khu vực cửa khẩu Đông Hưng – Móng Cái. Đây là những mặt hàng thép tấm của Trung Quốc còn tồn đọng từ tháng 6/2009 đến nay, vào khoảng 200.000 tấn và có 15 chủng loại khác nhau. Từ ngày 20/7/2009, phía Trung Quốc đã cho phép các doanh nghiệp được xuất khẩu hệ tiểu ngạch một số loại thép tấm công nghiệp và thép hình được giảm thuế từ 2 – 4% so với biểu thuế tháng 6/2009. Do đó, các doanh nghiệp xuất khẩu Trung Quốc đã giảm gí và mở rộng tiếp thị để tìm các đối tác Việt Nam có tiềm năng cao hoặc làm cầu nối giúp họ xuất sang cả các nước khu vưc ASEAN.

 

Tham khảo giá chào bán thép tấm của Trung Quốc sang Việt Nam ngày 25/7/2009

Chủng loại thép

ĐVT

Giá USD

Thép ko gỉ dạng tấm màu trắng, KT(1.0x1219x2438)mm

Tấn

11,3

Thép tấm cán nóng, không tráng phủ mạ sơn (3,8-11,8x5000x6000)mm

Tấn

571,9

Thép tấm ko hợp kim cán nóng, chưa tráng, phủ mạ, tiêu chuẩn GB3274 – 1998Q345B, mới 100% (12x2000x12000)mm

Tấn

471,3

Thép hình chữ U cán nóng, ko hợp kim (150x75x6,5x12000)mm

Tấn

579,4

Thép tấm cán nóng ko hợp kim, chưa tráng phủ mạ, tiêu chuẩn TC09G25 (12x1800x6000)mm

Tấn

502,9

Thép tấm ko hợp kim cán nóng, chưa tráng, phủ mạ SS400(11,9x1500x6000)mm

Tấn

537,4

Thép tấm cán nóng, ko hợp kim, ko tráng, phủ mạ (5,8x9,8x1500x6000)mm

Tấn

492,4

Thép tấm cán nóng ko hợp kim, ko tráng phủ mạ (6-17x1500x2000x6000-12000)mm

Tấn

818,1

Thép tấm cán nóng ko hợp kim, chưa tráng phủ mạ, tiêu chuẩn TC09G25 (12x2000x6000)mm

Tấn

577,2

Thép tấm cán nóng ko hợp kim, chưa tráng phủ mạ, tiêu chuẩn SS400 (12x2000x6000)mm

Tấn

490,9

Thép tấm ko hợp kim, rộng trên 600mm, ko phủ mạ tráng Q345BD (12x1800x6000)mm

Tấn

780,6

Thép tấm cán nóng chưa sơn phủ mạ NVAH32 (15x2000x12000)mm

Tấn

780,6

Thép tấm cán nóng chưa tráng, phủ mạ NVD36 (70x2200x8000)mm

Tấn

828,6

Thép tấm cán nóng chưa tráng, phủ mạ PL (14x1524x2438)mm

Tấn

645,5

Thép tấm ko hợp kim, Kt (6x1250x12000)mm

Tấn

615,5

Thép tấm làm nhíp xe, chưa tráng phủ mạ (W60xT12xL5000)mm (SUP9A)

Tấn

580,2

Thép hình chữ H SS400 (150x75x5x7x12000)mm

Tấn

608,0

Thép hình L (HP 140x8x8)mm

Tấn

1.062,8

Thông tin thêm:

 

  • Tháng 6/2009, sản lượng thép thế giới giấm%

     Theo số liệu thống kê của hiệp hội thép thế giới, sản lượng thép toàn cầu trong tháng 6/2009 đạt 99,8 triệu tấn, giảm 16% so với cùng kỳ năm 2008

 

     Sản lượng thép của Trung Quốc trong tháng 6 năm nay cao hơn 6% so với cùng kỳ năm ngoái khi đứng ở mức 49,4 triệu tấn. Trong khi đó, sản lượng của Nhật Bản và Hàn Quốc vẩn giảm khi lần lượt đứng ở mức 6,9 triệu tấn và 4 triệu tấn, tương ứng giảm 33,6% và 14,4%.

 

     Tại EU, sản lượng thép của nhiều nước vẩn tiếp tục giảm, Sản lượng thép của Đức, Ý, Tây Ban Nha và Pháp trong tháng qua lần lượt là 2,5 triệu tấn, 1,6 triệu tấn, 1,2 triệu tấn và 1,1, triệu tấn, tương ứng giảm 41,1%, 43,1%, 31,4% và 37,9% so với cùng tháng năm 2008.

 

     Tại Châu Mỹ, sản lượng thép của Mỹ giảm 46,9% khi đạt 4,4 triệu tấn, trong khi Braxin sản xuất 1,9 triệu tấn thép thô trong tháng 6, giảm 33,9%.

 

     Tại Đông Âu, sản lượng thép thô của Nga và Ukraine lần lượt là 4,9 triệu tấn và 2,3 triệu tấn, giảm 22,1 % và 36,8 % so với cùng thời điểm năm 2008.

 

     Sản lượng thép thô của Thổ Nhĩ Kỳ đạt 2,2 triệu tấn trong tháng 6 năm nay, giảm 12,7% so với cùng kỳ năm ngoái, sản lượng cùa Iran trong khi đó tăng 9,4% đạt 0,9 triệu tấn.

 

     Tổng sản lượng thép thô của 66 nước thuộc hiệp hội thép thế giới trong 6 tháng đầu năm nay đạt 549 triệu tấn, giảm 31% so với cùng kỳ năm ngoái. Sản lượng của Châu Á đạt 360 triệu tấn, khi đó cũng giảm mạnh ở mức 43,2% và 48,5% khi sản xuất được 62,2 triệu tấn và 35,8 triệu tấn.

 

     Trong 6 tháng đầu năm, Trung Quốc sản xuất được 266,6 triệu tấn thép thô, tăng 1,2% so với cùng kỳ năm ngoái. Sản lượng của Iran cũng tăng 12,1% với 5,6 triệu tấn.

 

     Hiệp hội thép cho biết, tất cả các nước sản xuất thép lớn trên thế giới đều có sản lượng thép thô giảm trong nửa đầu năm nay, tuy nhiên, tốc độ sụt giảm đều đã chậm lại trong tháng 6.

 

  • Thép cuộn của Trung Quốc bị EU áp thuế bán phá giá

      Ngày 27/7, ngoại trưởng các nước Liên Minh Châu Âu (EU) đã thông qua quyết định áp thuế chống bán phá giá đối với các mặt hàng thép cuộn nhập khẩu từ Trung Quốc.

 

     Theo quyết định này, những mặt hàng thép cuộn xuất xứ từ Trung Quốc bán trên thị trường các nước EU sẽ phải chịu mức thuế chống bán phá giá lên tới 24% trong thời gian 5 năm, kể từ khi quyết định áp thuế được chính thức công bố.

 

     Quyết định trên được đưa ra sau khi các nhà sản xuất EU khiếu nại rằng Trung Quốc bán thép ra nước ngoài với mức giá thấp bất thường, khiến hoạt động kinh doanh của họ tổn thất nặng nề.

 

     Trong khi đó, tháng 12/2008, EU đã thông qua việc áp thuế chống bán phá giá lên tới 87% với mặt hàng Bulong, ốc vít nhập khẩu của Trung Quốc. Đậy là một trong những vụ áp thuế chống bán phá giá lớn nhất thế giới mà EU thực hiện đối với nền kinh tế “khổng lồ” đang nổi lên này.

 

  • Công ty của Malaysia xem xét đầu tư xây dựng nhà máy thép tại Việt Nam

      Lion Group của Malaysia đang tiến hành xét duyệt dự án lên đến 9,8 tỷ USD cho việc xây dựng nhà máy tại Ninh Thuận, cách Hồ Chí Minh 320 km về phía bắc.

 

     Được biết, dự án bao gồm nhà máy thép sản xuất quặng sắt có công suất 1.2 triệu tấn/năm, nhà máy than đá 1,2 triệu tấn/năm, hai lò cao công suất 2,580m3 và một nhà máy thép nóng. Torng giai đoạn đầu nhà máy sẽ sản xuất 4,5 triệu tấn/năm mặt hàng thép cuộn nóng. Nhà máy thép tấm Megasteel, chi nhánh của Lion Group, đang hoạt động với công suất 3,2 triệu tấn/năm tại Banting, phí tây Malaysia.

 

     Hiện tại, công ty đang làm việc với các cơ quan chức năng tại Việt Nam và các bên liên quan bao gồm phòng Tài Chính vá các nhà máy, nhà cung ứng