Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng quan NK phôi thép, tấm cuộn, thép xây dựng và thị trường thép VN tuần 30

Giá thép thế giới tăng khá mạnh, các nhà sản xuất tăng sản lượng

 

      Trong tuần qua, giá thép và phôi thép trên hầu hết các thị trường đều tăng khá mạnh. Tại khu vực Viễn Đông, giá phôi thép được chào bán ở mức 440 USD/tấn FOB, tăng 9% so với cuối tuần trước và là mức cao nhất trong 9 tháng trở lại đây. Như vậy, so với mức giá đáy xác lập vào cuối tháng 10/2008, giá phôi thép tại Viễn Đông đã tăng tới 69%. Còn tại Địa Trung Hải, giá phôi thép tăng ít hơn với mức 4% so với tuần trước lên mức 390 USD/tấn do nhiều nước Châu Âu đang trong kỳ nghỉ hè. Tuy nhiên, giá phôi thép tại khu vực này sẽ tăng nhanh hơn sau kỳ nghỉ lễ lên mức ngang với mức giá tại khu vực Viễn Đông.

 

      Với giá phôi thép thế giới chào bán trên thị trường hiện nay, giá phôi cập cảng Việt Nam từ tháng 9 trở di sẽ vào khoảng 500 USD/tấn, tăng 60-80 USD/tấn so với hiện nay. Giá thép xây dựng bán ra của nhà máy sẽ ở mức tương đương với mức 11,8 triệu đồng/tấn (chưa bao gồm VAT), tăng khoảng 1,2 triệu đồng/tấn so với mức hiện nay.

 

Diễn biến giá phôi thép chào bán của các nước khu vực Viễn Đông

(USD/tấn FOB)

 

 

      Tại Trung Quốc, tất cả các sản phẩm thép đều tăng giá với mức từ 1-3,6% so với tuần trước lên mức cao nhất trong gần 10 tháng qua. Giá thép cuộn xây dựng của nước này hiện ở mức 3.900 NDT/tấn (tương đương 580 USD/tấn), tăng 1,36% so với tuần trước và tăng 20,3% so với mức thấp nhất thiết lập vào tháng 4/2009. Giá thép cốt của Trung Quốc tuần qua cũng tăng 1,64% so với tuần trước và tăng 17,84% so với tháng 4/2009, đạt 3.996 NDT/tấn (596 USD/tấn). Giá thép cuộn cán nóng (HRC) của Trung Quốc tăng mạnh nhất trong tuần qua với mức tăng 3,59% lên mức 4.063 NDT/tấn (606 USD/tấn).

 

      Tại Hàn Quốc, nhà sản xuất thèp POSCO đã thông báo sẽ tăng thêm 6,5% đối với thép không gỉ cán nguội và 7,1 % đối với thép không gỉ cán nóng tại thị trường nội địa kể từ ngày 27/7/2009 do giá nhiên liệu thô tăng. Như vậy, chỉ trong vòng 1 tháng, POSCO đã 2 lần tăng giá thép và hiện ở mức 2.600 USD/tấn thép không gỉ cán nguội và 2.387 USD/tấn đối với loại cán nóng. Như vậy,. giá thép không gỉ tại Hàn Quốc đã tăng khoảng 18% so với cuối tháng 6/2009.

 

      Sự tăng giá của mặt hàng thép trong thời gian gần đây là do tất cả các nề kinh tế lớn trên thế giới đều khẳng định đã thoát khỏi đáy khủng hoảng và nhiều nước đã lấy lại đà tăng trưởng khá mạnh. Cụ thể, GDP của Trung Quốc quý II đạt 7,9%, tăng mạnh so với mức 6,1% của quý I/2009; GDP của Hàn Quốc quý II tăng 2,3%, trong khi quý I chỉ tăng 0,1%; đà suy giảm của kinh tế Mỹ, Nhật Bản và EU đều đã chậm lại. Tiêu thụ mặt hàng thép đang nhích lên nhờ gói kích cầu của Chính Phủ các nước đang phát huy tác dụng trong đó tiêu thụ thép của Trung Quốc năm nay được dự báo tăng 7,6% so với năm ngoái, đạt 511 triệu tấn (chiếm 42% lượng tiêu thụ toàn cầu). Cùng với đó, giá nguyên liệu sản xuất thép đã tăng lên đáng kể. Giá quặng sắt nhập khẩu vào Trung Quốc, nước nhập khẩu quặng lớn nhất thế giới (chiếm tỷ trọng 2/3 giao dịch), tăng 4,6% so với tuần trước lên 91 USD/tấn, mức cao nhất kể từ 10/10 năm ngoái. Bên cạnh đó, giá dầu tăng cũng làm chi phí sản xuất và vận chuyển thép tăng.

 

     Trước nhu cầu tiêu thụ thép có xu hướng tăng, các nhà sản xuất thép đã bắt đầu tăng công suất trở lại. Sản lượng thép thô của Trung Quốc tăng 6% lên mức kỷ lục 49,42 triệu tấn trong tháng 6, cao nhất kể từ đầu năm. Hãng thép Posco của Hàn Quốc cũng thông báo tăng công suất lên 85% trong quý II từ mức 75% trong quý đầu năm nay.

      Theo số liệu của Hiệp hội thép thế giới (WSA), tổng sản lượng thép toàn thế giới trong tháng 6/09 chỉ giảm 16% so với cùng kỳ năm 2008,xuống 99,8 triệu tấn. Trong khi đó, sản lượng thép trong các tháng 3,4 và 5/09 đã giảm lần lượt là 23,5%, 23,6%và 21%. Tính chung 6 tháng đầu năm nay, sản lượng thép thế giới giảm 21,3% so với cùng kỳ năm 2008.

 

    Nhập khẩu thép cà phôi thép tiếp tục duy trì mức cao

-         Tháng 6/2009, nhập khẩu thép và phôi thép tiếp tục tăng rất mạnh so với cùng kỳ năm 2008

-         Dự báo, 6 tháng cuối năm, lượng thép nhập khẩu duy trì ở mức cao, giá thép và phôi thép nhập khẩu tăng nhẹ.

Nếu như trong 4 tháng đầu năm nhập khẩu thép và phôi thép vào Việt Nam đạt rất thấp và giảm mạnh so với cùng kỳ năm 2008 thì trong tháng 5 và tháng 6, lượng nhập khẩu đã tăng rất mạnh. Trong tháng 6/2009, lượng thép và phôi thép nhập khẩu đạt 857 nghìn tấn, giảm 23,17% so với tháng trước nhưng tốc độ tăng trưởng so với cùng kỳ năm 2008 lại đạt rất cao 92,52%. Tháng 5/2009, nhập khẩu thép và phôi thép tăng 67,69% so với cùng kỳ năm 2008.

      Tinh chung nữa đầu năm nay, lượng thép và phôi thép nhập khẩu vào Việt Nam đạt gần 4,4 triệu tấn, giảm 27,58% so với cùng kỳ năm 2008. Về kim ngạch, do giá nhập khẩu giảm tới 30% nên kim ngạch nhập khẩu thép và phôi thép 6 tháng đầu năm nay giảm tới 53% so với cùng kỳ năm ngoái.

     Tình hình tiêu thụ thép tại Việt Nam từ tháng 4 đến nay luôn đạt mức cao. Hoạt động xây dựng từ nay đến cuối năm dự báo vẫn sôi động nhờ chính sách kích cầu của Chính phủ. Do đó, nhập khẩu thép tăng sẽ duy trì ở mức cao. Giá thép và phôi thép nhập khẩu sẽ tăng nhẹ do ảnh hưởng của sự tăng giá trên thị trường thế giới.

 

Diễn biến lượng nhập khẩu thép và phôi thép từ năm 2007 đến nay

(Nghìn tấn)

 

Năm 2007   Năm 2008   Năm 2009

    Trong 6 tháng đầu năm nay, lượng thép và phôi thép nhập khẩu từ phần lớn các thị trường giảm mạnh so với cùng kỳ năm 2008. Riêng lượng nhập khẩu từ Nga va Đài Loan tăng tương ứng là 39,55% và 30,66%, đạt lần lượt 736,88 nghìn tấn và 630,52 nghìn tấn, chiếm tỷ trọng 19% và 16% tổng lượng nhập khẩu thép và phôi thép của Việt Nam.

      Những năm trước đây, Trung Quốc luôn là nước cung cấp thép lớn nhất cho Việt Nam, chiếm tỷ trọng 40 -50% về lượng. Tuy nhiên, lượng nhập khẩu từ thị trường này trong 6 tháng đầu năm nay giảm gần 85% so với cùng kỳ năm 2008 xuống chỉ còn 321,14 nhìn tấn, chỉ chiếm tỷ trọng 8% tổng lượng nhập khẩu của Việt Nam.

 

Thị trường cung cấp thép và phôi thép cho Việt Nam tháng 6 và 6 tháng đầu năm 2009

ĐVT: Lượng (nghìn tấn), Trị giá (triệu USD)

Thị trường

Tháng 6/2009

% so T5/09

% so T6/09

6 Tháng 2009

% so 6T/09

Lượng

Trị giá

Lượng

Trị giá

Lượng

Trị giá

Lượng

Trị giá

Lượng

Trị giá

Nga

135,98

54,68

-40,49

-44,49

666,79

244,89

736,88

317,90

39,55

-13,36

Đài Loan

168,28

84,80

4,26

3,02

190,11

45,23

630,52

353,11

30,66

-13,71

Nhật Bản

134,68

68,96

46,57

43,39

83,43

0,43

538,57

296,67

-30,14

-48,79

Hàn Quốc

127,31

70,77

11,29

9,87

231,36

63,94

416,69

272,23

-3,68

-27,76

Malaysia

72,12

32,25

-35,03

-31,98

342,83

128,18

326,00

143,77

29,66

-27,98

Trung Quốc

61,78

40,99

76,81

59,03

-54,72

-68,13

321,14

214,23

-85,87

-87,56

Thái Lan

30,36

15,47

-12,75

-4,06

223,37

56,49

184,71

95,20

35,98

-16,92

Ucraina

9,39

3,50

-79,54

-82,26

424,18

146,57

183,96

78,40

-39,91

-61,04

Indonesia

12,53

7,09

-22,87

-32,76

2,71

-47,02

89,42

55,64

31,77

-12,04

Ấn Độ

5,04

6,80

7,97

11,58

147,62

112,83

69,68

58,19

-50,49

-48,79

Nam Phi

0,27

0,35

-93,81

-84,15

-88,74

-81,90

45,80

22,17

88,49

22,97

Australia

2,82

1,51

76,70

-71,90

-82,72

-86,92

35,51

15,79

-58,07

-72,15

Mỹ

16,51

6,32

470,13

438,07

31,66

-30,82

28,18

12,38

-64,08

-77,58

Canada

21,30

7,65

2.093

1.524

2.513

1.013

23,68

8,70

206,11

87,19

Đức

10,15

4,19

722,11

268,18

609,50

293,49

18,07

9,73

51,40

-5,20

Singapore

0,65

1,41

-14,55

-27,67

-93,43

-86,21

9,32

10,49

-83,29

-79,92

Tây Ban Nha

6,36

2,91

854,95

375,93

11.257

1.376

9,32

6,15

647,42

90,13

Bỉ

0,95

0,48

-70,17

-77,91

-42,95

-77,36

9,11

5,63

-54,95

-60,98

Thuỵ Điển

0,70

0,37

5,13

43,08

36,40

27,98

8,57

2,50

-28,39

-42,96

Đan Mạch

4,63

3,43

 

 

4.151

2.241

5,44

3,64

2.662

1.563

Hà Lan

2,37

1,53

355,47

261,97

701,69

513,13

4,86

3,19

-56,47

-62,09

Anh

3,29

1,27

2.007

683,63

5.289

449,75

4,48

1,71

-3,61

-43,00

Newzealand

0,59

0,20

-23,58

-18,71

23,80

-25,78

3,82

0,99

-54,13

-70,41

Phần Lan

0,61

1,27

-42,07

120,19

 

 

1,97

2,55

3,80

-62,51

Italy

0,28

0,48

-40,60

13,20

-28,35

85,11

1,61

1,47

-75,61

-68,94

Pháp

0,57

0,25

168,08

118,52

56,87

-56,09

1,46

1,14

-45,10

-61,28

Hồng Kông

0,41

0,64

705,88

496,10

-89,13

-88,81

0,60

1,03

-98,15

-96,58

Braxin

0,12

0,16

-16,06

-26,84

 

 

0,39

0,60

-99,32

-98,38

(Ngồn: Tổng cục Hải quan)

 

§   Nhập khẩu thép ống không gỉ từ Trung Quốc qua cửa khẩu Móng Cái tăng mạnh

 

Trước đây, mặt hàng thép ống trắng không gỉ do Trung Quốc sản xuất chỉ giao dịch nhập khẩu với các đối tác Việt Nam (qua cửa khẩu Móng Cái) theo hệ chính ngạch. Từ 20/07/2009, thực hiện chính sách và biện pháp kích cầu xuất khẩu phía Trung Quốc đã mở cả “kênh” xuất khẩu hệ tiểu ngạch mặt hàng thép ống trắng không gỉ và được hưởng mức thuế khá thấp theo qui định hàng xuất tiểu ngạch. Do đó, các doanh nghiệp Trung Quốc đã giảm giá hàng để thu hút khách hàng nhập khẩu.

 

Trong mấy ngày đầu hạ tuần tháng 7, giao dịch xuất nhập khẩu thép không gỉ ở cửa khẩu Móng Cái đã tăng mạnh, trong đó giao dịch tiểu ngạch đã chiếm 70% khối lượng hợp đồng. Thép ống trắng không gỉ vẫn luôn được các doanh nghiệp và thương gia Việt Nam nhập khẩu nhiều để phục vụ nhu cầu cao trong việc sử dụng để trang trí nội thất, rào chắn ban công nhà tầng, tay vịn cầu thang và chế tác trong giường, bàn…

 

Tham khảo giá chào bán thép ống không gỉ của Trung Quốc chào bán sang Việt Nam ngày 20/07/2009

Chủng loại quy cách

Giá (USD/m)

Giá (VNĐ/m)

Loạiφ 60mm - Dài 6m - Độ dày ống 1mm

8,5

151.536

Loạiφ 60mm - Dài 6m - Độ dày ống 1,2mm

9,9

175.890

Loạiφ 60mm - Dài 6m - Độ dày ống 1,35mm

12,5

221.892

Loạiφ 60mm - Dài 6m - Độ dày ống 1,50mm

15,2

270.600

Loạiφ 54mm - Dài 6m - Độ dày ống 1mm

7,3

129.888

Loạiφ 54mm - Dài 6m - Độ dày ống 1,2mm

9,1

162.360

Loạiφ 54mm - Dài 6m - Độ dày ống 1,35mm

11,5

205.656

Loạiφ 54mm - Dài 6m - Độ dày ống 1,50mm

12,9

230.010

Loạiφ 50mm - Dài 6m - Độ dày ống 1mm

6,1

108.240

Loạiφ 50mm - Dài 6m - Độ dày ống 1,2mm

7,7

138.006

Loạiφ 50mm - Dài 6m - Độ dày ống 1,35mm

9,6

170.478

Loạiφ 50mm - Dài 6m - Độ dày ống 1,5mm

11,7

208.362

Loạiφ 45mm - Dài 6m - Độ dày ống 1mm

5,5

97.416

Loạiφ 45mm - Dài 6m - Độ dày ống 1,2mm

6,5

116.358

Loạiφ 45mm - Dài 6m - Độ dày ống 1,35mm

7,9

140.712

Loạiφ 45mm - Dài 6m - Độ dày ống 1,5mm

9,9

175.890

Loạiφ 41mm - Dài 6m - Độ dày ống 1mm

5,3

94.710

Loạiφ 41mm - Dài 6m - Độ dày ống 1,2mm

6,4

113.652

Loạiφ 38mm - Dài 6m - Độ dày ống 0,9mm

4,4

78.474

Loạiφ 38mm - Dài 6m - Độ dày ống 1,1mm

5,5

97.416

Loạiφ 34mm - Dài 6m - Độ dày ống 0,9mm

3,9

70.356

Loạiφ 34mm - Dài 6m - Độ dày ống 1,1mm

4,9

86.592

Loạiφ 28mm - Dài 6m - Độ dày ống 0,8mm

3,5

62.238

Loạiφ 28mm - Dài 6m - Độ dày ống 1mm

3,8

67.650

Loạiφ 21mm - Dài 6m - Độ dày ống 0,8mm

2,7

48.708

Loạiφ 21mm - Dài 6m - Độ dày ống 1mm

3,2

56.826