Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tình hình nhập khẩu thép trong nước tháng 2, 2 tháng đầu năm 2009

Lượng thép nhập khẩu về Việt Nam trong tháng 2/2009 đã tăng rất mạnh lên mức 713 nghìn tấn, tăng gần gấp 3 lần so với tháng 1/2009. Đây là mức cao nhất trong 10 tháng trở lại đây. Tính trong 2 tháng đầu năm 2009, lượng thép nhập vào Việt Nam đạt 962 nghìn tấn, giảm 60% so với cùng kỳ năm 2008. Bộ Tài chính vừa có Thông tư số 58/2009/TT-BTC điều chỉnh mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với một số mặt hàng sắt thép trong Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo hướng tăng thuế nhập khẩu phôi thép và một số loại thép thành phẩm.

 Theo Thông tư này, thuế suất thuế nhập khẩu của một số sản phẩm phôi thép (thuộc nhóm 7207) tăng từ 5% lên 8%; thép cuộn cán nguội (thuộc nhóm 7209) tăng từ 7% lên 8%; một số sản phẩm tráng kim loại, sơn phủ màu (thuộc nhóm 7210) tăng thêm từ 1% đến 2% tương ứng.

Đối với mặt hàng thép xây dựng (thuộc các nhóm 7213, 7214, 7215), thuế nhập khẩu tăng từ 12% lên 15%; sản phẩm dây thép cacbon thuộc mã 7217.10.10.00 và 7217.10.29.00 tăng từ 8% và 5% lên 10%; sản phẩm ống thép hàn tăng từ 8% lên 10%.

Các mức thuế suất mới nêu trên áp dụng cho các tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký với cơ quan hải quan kể từ ngày 1/4/2009.

Về chủng loại, phần lớn lượng nhập khẩu các chủng loại thép trong tháng 2 tăng rất mạnh so với tháng trước. Trong đó, lượng thép cuộn nhập khẩu các loại tăng từ 150-250%, thép tấm cán nóng và thép dây tăng trên dưới 250%, phôi thép tăng 160,95%, tôn tăng 195,03%....

Giá nhiều loại thép nhập khẩu tiếp tục giảm trong tháng 2/2009. Cụ thể , giá thép cuộn cán nguội và thép dây giảm hơn 27% còn 664 USD/tấn, thép ống giảm 19,78% còn 1281 USD/tấn, thép hình giảm 18,2% còn 611 USD/tấn, thép tấm cán nóng giảm 13,18% còn 511 USD/tấn... Ngược lại, giá phôi thép và thép cuộn cán nóng tưang nhẹ lên mức 415 USD/tấn và 498 USD/tấn. Còn so với cùng kỳ năm 2008, giá các loại thép nhìn chung giảm mạnh: phôi thép giảm 34,8%, thép cuộn cán nóng giảm 24,91%, thép tấm cán nóng giảm 27,58%, thép lá cán nóng giảm 27,69%, thép thanh giảm 24,91%, thép hình giảm 17,55%...

Tháng 2/2009, lượng thép nhập khẩu về từ các thị trường lớn nhìn chung tăng mạnh so với tháng 1/2009. Tuy nhiên, tốc độ tăng nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc (thị trường lớn nhất) thấp hơn nhiều so với các thị trường khác. Cụ thể, lượng nhập khẩu từ Malaysia tăng 1307%, Australia tăng 324%, Nhật bản và Thái Lan tăng trên 200%... trong khi lượng nhập khẩu từ Trung Quốc tăng 89,91%.

Thị trường cung cấp thép cho Việt Nam 2 tháng đầu năm 2009

Thị trường

Tháng 2/2009

2 tháng 09

% so 2 tháng 08

 

Lượng (nghìn tấn)

Trị giá (triệu USD)

Lượng (nghìn tấn)

Trị giá (triệu USD)

lượng

trị giá

Trung Quốc

83,29

52,22

132,75

82,08

-86,52

-88,00

Nga

84,71

39,30

109,03

49,39

-45,07

-60,58

Nhật Bản

74,91

45,24

97,91

64,68

-65,53

-65,82

Đài Loan

51,59

37,20

90,35

62,04

-50,16

-55,37

Hàn Quốc

35,33

26,54

75,13

54,00

-45,19

-50,31

Thái Lan

47,66

25,05

62,16

32,57

41,98

-4,82

Ucraina

46,94

19,76

47,05

19,99

-55,07

-67,27

Malaysia

38,93

17,00

43,72

19,66

-45,54

-65,58

Nam Phi

14,79

7,42

27,11

13,69

251,58

144

Indonesia

10,86

6,11

17,45

13,22

-19,24

-25,35

Ấn Độ

7,00

8,03

16,68

14,14

-72,55

-69,71

Australia

7,25

2,80

8,98

3,75

-57,79

-72,43

Singapore

5,68

3,73

6,08

4,57

-60,58

-65,58

Tây Ban Nha

0,86

0,75

1,03

1,04

23,77

-55,18

Bỉ

0,85

0,66

0,91

0,70

-77,66

-75,80

Đức

0,67

0,47

0,80

0,77

-62,59

-64,80

New Zealand

0,75

0,22

0,75

0,22

-60,77

-78,33

Hà Lan

0,15

0,18

0,55

0,53

-91,79

-88,23

Thuỵ Điển

0,40

0,19

0,49

0,31

-80,94

-79,56

Mỹ

0,13

0,25

0,47

0,73

-96,56

-91,68

Pháp

0,41

0,42

0,43

0,45

-60,02

-56,32

Canada

0,27

0,11

0,38

0,15

-88,13

-91,10

Đan Mạch

0,22

0,18

0,22

0,18

 

 


(Vinanet)

ĐỌC THÊM