Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tình hình nhập khẩu sắt thép trong nước tháng 2/2009

Sau khi giảm mạnh trong tháng 1, lượng sắt thép nhập khẩu vào Việt Nam trong tháng 2/2009 đã tăng mạnh trở lại. Tính riêng 15 ngày đầu tháng 2, lượng sắt thép nhập khẩu đã đạt 266,34 nghìn tấn (riêng phôi thép là 59,1 nghìn tấn) nhiều hơn 20 nghìn tấn so với lượng nhập khẩu trong cả tháng 1.

 Hiện nay, lượng tiêu thụ thép trong nước đã tăng trở lại do nhiều công trình lớn đã và đang được triển khai. Dự báo, nhập khẩu sắt thép sẽ tiếp tục tăng trong những tháng tới.

Theo số liệu thống kê, tháng 1/2009, lượng sắt thép nhập khẩu vào Việt Nam chỉ đạt 241,58 nghìn tấn, tương đương với lượng nhập khẩu rất thấp trong tháng 10 và tháng 11/2008, giảm tới 65,52% so với tháng 12 và 80,8% so với tháng 1/2008. Nguyên nhân khiến lượng thép nhập khẩu trong tháng giảm mạnh là do tháng này trùng với thời gian nghỉ Tết nguyên đán.

Diễn biến lượng nhập khẩu thép từ năm 2007 đến nay

ĐVT: nghìn tấn

Thời gian

 Năm 2007

Năm 2008

Năm 2009

Tháng 1

540

1291

249

Tháng 2

45

1123

 

Tháng 3

637

 

 

Tháng 4

683

1173

 

Tháng 5

729

665

 

Tháng 6

567

445

 

Tháng 7

611

425

 

Tháng 8

705

334

 

Tháng 9

579

406

 

Tháng 10

707

258

 

Tháng 11

754

253

 

Tháng 12

1019

701

 

Về thị trường Nhập khẩu: Trừ nhập khẩu từ thị trường Nam Phi có mức tăng trưởng 306,1% về lượng còn nhập khẩu từ các thị trường khác đều giảm rất mạnh. Trong đó, lượng nhập khẩu từ Trung Quốc giảm 92,4%, Nhật bản giảm 82,88%, Nga giảm 63,83%…

Về chủng loại: Trong các năm trước, mặt hàng thép ống rất ít được nhập khẩu. Tuy nhiên, lượng nhập khẩu trong tháng 1/2009 lại đạt khá lớn hơn 7 nghìn tấn với giá trung bình 1597 USD/tấn. Chủng loại này chủ yếu được nhập về từ Hàn QUốc (hơn 3 nghìn tấn), Trung Quốc (hơn 2 nghìn tấn) và  Singapore (gần 900 tấn).

Lượng thép thanh nhập về trong tháng 1 năm nay cũng có mức tăng trưởng khá mạnh, tăng 57,3% so với cùng kỳ năm 2008, đạt 30,3 nghìn tấn, hơn gấp đôi so với mức nhập khẩu trung bình hàng tháng của năm 2008. Ngược lại, lượng nhập khẩu các loại khác giảm rất mạnh, từ 40-90% so với cùng kỳ năm 2008.

Giá phôi thép, thép cuộn cán nóng, thép lá cán nóng, tôn và thép thanh nhập khẩu trong tháng 1/2009 giảm so với cùng kỳ, mức giảm từ 14-35%. Trong khi đó, giá nhập khẩu thép lá cán nguội, thép cuộn cán nguội, thép dây và thép tấm cán nguội cao hơn khá nhiều so với cùng kỳ năm ngoái.

Cơ cấu chủng loại sắt thép nhập khẩu trong tháng 1/2009

Chủng loại

Tháng 1/2009

% so tháng 1/2008

 

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Giá USD/tấn

Lượng

Trị giá

Giá

Thép thanh

30.304

17.946.616

592

57,30

35,18

-14,06

Thép tấm, thép lá khác

26.797

20.768.533

775

-41,17

-41,72

-0,94

Thép tấm cán nguội

1.148

1.064.099

627

-47,41

-22,17

47,98

Thép tấm cán nóng

28.886

16.997.882

588

-85,32

-87,58

-15,39

Thép lá cán nguội

10.418

7.941.300

762

-73,68

-70,83

10,83

Thép lá cán nóng

32.723

15.655.740

478

-58,64

-66,96

-20,11

Thép không gỉ

9.330

13.333.134

1.429

-71,00

-73,08

-7,15

Thép hình

2.693

2.011.624

747

-89,50

-89,52

-0,13

Thép ống

7.051

11.261.876

1.597

 

 

 

Thép dây

5.932

5.448.774

919

-80,24

-76,22

20,34

Thép cuộn khác

4.301

3.253.887

757

-92,08

-92,01

-0,03

Thép cuộn cán nguội

3.638

3.325.334

914

-91,63

-88,94

32,20

Thép cuộn cán nóng

32.988

16.160.357

490

-89,66

-91,96

-22,29

Tôn

1.542

978.835

635

-64,35

-70,90

-18,37

Phôi thép

44.479

17.602.696

396

-88,22

-92,40

-35,47

Loại khác

7.040

6.921.337

983

-69,11

-56,47

40,93

(Vinanet)

ĐỌC THÊM