Thị trường thép Trung Quốc đã trải qua một ngày 17 tháng 6 tương đối trầm lắng và ổn định, đặc biệt đối với thép dẹt và thép dài. Mặc dù có một số biến động nhỏ về giá đối với nguyên liệu thô, nhưng tâm lý chung của thị trường là thận trọng và chờ đợi một hướng đi rõ ràng hơn.
- Sản lượng thép thô tăng nhẹ: Dữ liệu CISA cho thấy sản lượng thép thô của các nhà máy thành viên đã tăng 3,3% trong đầu tháng 6 so với cuối tháng 5. Điều này có thể gây áp lực lên tồn kho nếu nhu cầu không theo kịp.
- Nhu cầu yếu vẫn là trọng tâm: Các báo cáo liên tục nhấn mạnh nhu cầu thép hạ nguồn yếu, đặc biệt là từ ngành bất động sản (chiếm khoảng 40% nhu cầu thép). Mùa mưa và nhiệt độ cao cũng góp phần làm chậm hoạt động xây dựng.
- Giá thép thành phẩm nội địa ổn định: Giá thép cây và HRC ở Thượng Hải duy trì không đổi so với ngày trước, cho thấy thị trường đang cố gắng tìm điểm cân bằng giữa nguồn cung và cầu.
- Giá xuất khẩu duy trì ổn định: Các chào giá xuất khẩu đối với thép cây, thép cuộn trơn và HRC từ Trung Quốc phần lớn không thay đổi, cho thấy sự miễn cưỡng của người bán trong việc giảm giá thêm và sự thận trọng của người mua quốc tế.
- Biến động nhỏ ở nguyên liệu thô: Giá quặng sắt đường biển và cảng biển giảm nhẹ, trong khi giá phôi thép Đường Sơn cũng giảm, cho thấy áp lực chi phí có thể đang dịu đi.
- Lo ngại địa chính trị và điều tra chống bán phá giá: Xung đột Israel-Iran và cuộc điều tra chống bán phá giá của Hàn Quốc đối với HRC Trung Quốc đang gia tăng bất ổn, khiến người mua và người bán trở nên thận trọng hơn.
I. Nguyên liệu thô
Quặng sắt
Đường biển: Chỉ số ICX® 62% giảm 1,75 USD/tấn khô xuống 92,30 USD/tấn khô CFR Thanh Đảo. Chỉ số 65% giảm 1,25 USD/tấn khô xuống 103,25 USD/tấn khô. Thị trường hạ nhiệt cùng với hợp đồng hoán đổi quặng sắt giảm.
Cảng biển: Chỉ số PCX™ 62% cảng biển giảm 6 NDT/tấn ướt xuống 729 NDT/tấn ướt giao xe tại Thanh Đảo. Giao dịch vẫn chậm.
Hợp đồng tương lai: Hợp đồng tương lai quặng sắt tháng 9 trên DCE đóng cửa ở 699 NDT/tấn, giảm 0,07%.
Than cốc
Giá than cốc cứng cao cấp (PHCC) đường biển của Úc ổn định ở mức 173,25 USD/tấn FOB Úc. Giá cấp hai giảm 20¢/tấn xuống 136,60 USD/tấn FOB Úc.
Giá than cốc PLV đến Trung Quốc giảm 20 cent/tấn xuống 159 USD/tấn CFR, trong khi giá cấp hai giảm 10 cent/tấn xuống 144,25 USD/tấn CFR Bắc Trung Quốc. Nhu cầu từ Ấn Độ yếu do mùa gió mùa.
II. Thị trường bán thành phẩm Trung Quốc (Phôi Billet/Slab)
Phôi Billet
Giá xuất xưởng phôi thép Đường Sơn giảm 10 NDT/tấn xuống 2.910 NDT/tấn.
Chào giá phôi thép của các nhà máy Trung Quốc ở mức 430 USD/tấn FOB, với các nhà giao dịch sẵn sàng bán ở 425 USD/tấn FOB cho lô hàng tháng 8 và đầu tháng 9. Các giao dịch phôi thép 3sp từ nhà máy Indonesia ước tính ở 420-425 USD/tấn FOB.
III. Thị trường thép thành phẩm Trung Quốc
Thép dài/xây dựng (Thép cây/Cuộn trơn)
Thép cây nội địa: Giá xuất kho Thượng Hải ổn định ở 3.060 NDT/tấn. Hợp đồng tương lai tháng 10 tăng 0,17% lên 2.981 NDT/tấn. Giao dịch giao ngay vẫn yếu.
Thép cây xuất khẩu: Chỉ số thép cây FOB Trung Quốc ổn định ở 435 USD/tấn (trọng lượng lý thuyết). Chào giá xuất khẩu của các nhà máy lớn ở mức 450-455 USD/tấn FOB cho lô hàng tháng 8. Các yêu cầu vẫn không hoạt động.
Thép cuộn trơn xuất khẩu: Giá xuất khẩu thép cuộn trơn Trung Quốc ổn định ở 465 USD/tấn FOB. Chào giá từ các nhà máy miền Bắc Trung Quốc dao động từ 474-500 USD/tấn FOB tùy loại.
Thép dẹt (HRC, CRC, HDG, PPGI, Tấm)
Cuộn cán nóng (HRC): Giá xuất kho Thượng Hải ổn định ở 3.200 NDT/tấn. Hợp đồng tương lai tháng 10 tăng 0,13% lên 3.093 NDT/tấn.
Xuất khẩu: Chỉ số HRC FOB Trung Quốc ổn định ở 444 USD/tấn. Chào giá từ các nhà máy lớn dao động từ 450-485 USD/tấn FOB cho SS400, và 444-455 USD/tấn FOB cho Q235.
Cuộn cán nguội (CRC): Giá ổn định vào buổi sáng, một số loại mạ kẽm tăng 10 NDT/tấn, sau đó ổn định vào buổi chiều. Tâm lý chờ đợi chiếm ưu thế. Giá 0.5mm tại Thượng Hải là 3830 NDT/tấn.
Xuất khẩu: Một nhà máy miền Đông Bắc Trung Quốc chào giá CRC cấp SPCC ở 520-570 USD/tấn FOB Trung Quốc.
Cuộn mạ/Tôn màu (HDG): Giá Thượng Hải ổn định nhưng yếu. Thép cuộn mạ kẽm 1.0mm Benxi Steel là 3960 NDT/tấn, tôn màu 0.5mm Baosteel là 6600 NDT/tấn. Giao dịch kém.
Xuất khẩu: Một nhà máy miền Đông Bắc Trung Quốc chào giá HDG cấp SGCC ở 610-660 USD/tấn FOB Trung Quốc.
IV. Dự báo thị trường thép Trung Quốc ngày 18 tháng 6
Thị trường thép Trung Quốc ngày 18 tháng 6 dự kiến sẽ tiếp tục chịu ảnh hưởng của các yếu tố cơ bản về cung cầu không mấy tích cực và những bất ổn vĩ mô.
Áp lực nhu cầu vẫn lớn: Ngành bất động sản và các ngành công nghiệp khác vẫn đang trong giai đoạn phục hồi chậm chạp. Mùa thấp điểm theo mùa (mùa mưa, nhiệt độ cao) tiếp tục hạn chế hoạt động xây dựng và tiêu thụ thép. Nhu cầu tồn kho của các nhà máy cũng thấp do biên lợi nhuận mỏng.
Sản lượng tăng nhẹ có thể là yếu tố tiêu cực: Việc sản lượng thép thô tăng vào đầu tháng 6 có thể làm tăng tồn kho và gây áp lực giảm giá nếu nhu cầu không đủ mạnh để hấp thụ.
Thị trường xuất khẩu khó khăn: Sự thận trọng của người mua quốc tế, các cuộc điều tra chống bán phá giá và tình hình địa chính trị (xung đột Israel-Iran) đang làm giảm khối lượng giao dịch xuất khẩu. Các chào giá cao của Trung Quốc vẫn không cạnh tranh.
Chi phí nguyên liệu thô có xu hướng giảm nhẹ: Quặng sắt và than cốc cho thấy xu hướng giảm giá hoặc ổn định ở mức thấp, có thể giảm áp lực chi phí cho các nhà máy thép, nhưng cũng phản ánh triển vọng nhu cầu không mấy sáng sủa.
Nguyên liệu thô
Quặng sắt: Dự kiến tiếp tục biến động trong biên độ hẹp hoặc giảm nhẹ. Mặc dù có sự hỗ trợ từ sản lượng thép cao hơn một chút, nhưng nhu cầu yếu và tình hình giao dịch trầm lắng tại cảng biển sẽ hạn chế đà tăng.
Giá tham chiếu: ICX® 62% khoảng 92-93 USD/tấn khô CFR Thanh Đảo.
Than cốc: Có thể ổn định ở mức thấp hoặc tiếp tục giảm nhẹ đối với một số loại, đặc biệt là chào giá FOB Úc do nhu cầu yếu từ Ấn Độ.
Giá tham chiếu: Than cốc cứng cao cấp PLV FOB Úc khoảng 170-173 USD/tấn.
Giá tham chiếu: Than cốc cấp hai CFR Bắc Trung Quốc khoảng 144-145 USD/tấn.
Thép bán thành phẩm
Phôi: Dự kiến giá xuất xưởng Đường Sơn có thể ổn định hoặc giảm nhẹ thêm 5-10 NDT/tấn do giao dịch chậm và áp lực từ chào giá xuất khẩu thấp hơn.
Giá tham chiếu nội địa: Phôi thép Đường Sơn xuất xưởng khoảng 2900-2910 NDT/tấn.
Giá tham chiếu xuất khẩu: Phôi thép 3sp Trung Quốc 425-430 USD/tấn FOB.
Thép công nghiệp
Dự kiến ổn định đến yếu hơn, với giao dịch xuất khẩu tiếp tục đối mặt với khó khăn.
Giá tham chiếu nội địa HRC: Thượng Hải xuất kho khoảng 3200 NDT/tấn.
Giá tham chiếu xuất khẩu HRC: FOB Trung Quốc khoảng 444 USD/tấn. Các chào giá 445-450 USD/tấn FOB cho Q235/SS400 có thể là mức mà người mua sẵn sàng xem xét nếu có nhu cầu cấp thiết.
Giá tham chiếu nội địa CRC: Thượng Hải xuất kho khoảng 3830 NDT/tấn. Giá thép cuộn mạ kẽm có thể duy trì 3960 NDT/tấn.
Giá tham chiếu xuất khẩu CRC: FOB Trung Quốc khoảng 520-570 USD/tấn.
Giá tham chiếu nội địa PPGI: PPGI 0.5mm Baosteel khoảng 6600 NDT/tấn.
Giá tham chiếu xuất khẩu HDG: FOB Trung Quốc khoảng 610-660 USD/tấn. Nhu cầu yếu sẽ tiếp tục giữ giá ở mức thấp.
Thép dài / Thép xây dựng
Dự kiến ổn định hoặc biến động trong biên độ hẹp, với khả năng tăng nhẹ cục bộ do yếu tố cung cầu không quá căng thẳng. Tuy nhiên, nhu cầu thực tế vẫn là một thách thức.
Giá tham chiếu nội địa thép cây: Thượng Hải xuất kho khoảng 3050-3070 NDT/tấn.
Giá tham chiếu xuất khẩu thép cây: FOB Trung Quốc khoảng 435 USD/tấn. Các chào giá cao hơn từ nhà máy có thể khó chốt giao dịch.
Giá tham chiếu xuất khẩu thép cuộn trơn: FOB Trung Quốc khoảng 465 USD/tấn. Các chào giá cụ thể có thể dao động tùy loại và nhà máy.
Thị trường sẽ tiếp tục theo dõi sát sao tình hình kinh tế vĩ mô của Trung Quốc, đặc biệt là các biện pháp hỗ trợ bất động sản, cũng như diễn biến địa chính trị toàn cầu và các chính sách thương mại.
Lưu ý: Đây chỉ là dự báo dựa trên thông tin hiện có (13/6). Thị trường thép rất nhạy cảm và có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố bất ngờ. Cần theo dõi sát sao các thông tin thị trường và chính sách mới để có đánh giá chính xác hơn. Quý khách hàng nên tham khảo thêm nhiều nguồn tin khi quyết định mua bán.