Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Dự báo thị trường TQ ngày 17/6/2025

Thị trường thép Trung Quốc ngày 16 tháng 6 cho thấy một bức tranh tổng thể tương đối yếu với những biến động giá cục bộ. Sản lượng thép thô của các nhà máy CISA tăng trở lại vào đầu tháng 6 do chi phí nguyên liệu thô giảm và lợi nhuận tăng nhẹ, nhưng điều này lại diễn ra trong bối cảnh nhu cầu chung từ các ngành công nghiệp và đặc biệt là bất động sản vẫn còn ảm đạm.

Dữ liệu CISA cho thấy sản lượng thép thô hàng ngày của các nhà máy thành viên tăng 3,3% trong 10 ngày đầu tháng 6, đạt 2,16 triệu tấn/ngày. Điều này đảo ngược xu hướng giảm trong cuối tháng 5.

Giá than cốc luyện kim giảm đáng kể (>70 NDT/tấn) đã giúp tăng lợi nhuận ước tính của các nhà máy thép từ 0-50 NDT/tấn lên 50-100 NDT/tấn vào ngày 10 tháng 6.

Tồn kho của các nhà máy thành viên CISA đạt 16,3 triệu tấn trong 10 ngày đầu tháng 6, tăng 6,5% so với cuối tháng 5 và 1,3% so với cùng kỳ năm trước.

Giá HRC xuất kho Thượng Hải tăng 20 NDT/tấn lên 3.200 NDT/tấn, nhưng giao dịch vật chất vẫn khiêm tốn do nhu cầu yếu và ngành bất động sản tiếp tục gặp khó khăn.

Giá thép cây xuất kho Thượng Hải tăng 10 NDT/tấn lên 3.060 NDT/tấn, được hỗ trợ bởi dữ liệu sản lượng thép thô tháng 5 giảm và tâm lý thị trường phục hồi nhẹ.

Giá xuất xưởng phôi thép Đường Sơn tăng 20 NDT/tấn lên 2.920 NDT/tấn.

I. Nguyên liệu thô

Quặng sắt

Đường biển: Giá quặng sắt đường biển duy trì vững chắc dù giao dịch thưa thớt. Chỉ số ICX® 62% tăng 10 cent/dmt lên 94,05 USD/dmt CFR Thanh Đảo. Chỉ số 65% tăng 10 cent/dmt lên 104,50 USD/dmt.

Cảng biển: Chỉ số cảng biển PCX™ 62% giảm 1 NDT/wmt xuống 735 NDT/wmt giao xe tải tại Thanh Đảo. Giao dịch cảng biển thưa thớt, một số người bán chấp nhận giá thấp hơn vào buổi chiều để thúc đẩy doanh số.

Hợp đồng tương lai: Hợp đồng tương lai quặng sắt tháng 9 trên DCE đóng cửa ở 704,50 NDT/tấn, tăng 0,21% so với ngày 13 tháng 6.

Than cốc

Giá than cốc luyện kim giảm hơn 70 NDT/tấn trong giai đoạn 1-10 tháng 6, là yếu tố hỗ trợ lợi nhuận nhà máy thép.

Hôm thứ Hai (16/6) có sự tăng vọt trên thị trường hợp đồng tương lai Trung Quốc, với hợp đồng tương lai than luyện cốc tháng 9 được giao dịch nhiều nhất đã tăng 2,84% lên 795,50 NDT/tấn và hợp đồng tương lai than cốc tăng 1,9% lên 1.371 NDT/tấn.

II. Thị trường bán thành phẩm Trung Quốc (Phôi Billet/Slab)

Phôi Billet

Giao dịch trực tiếp phôi thép Đường Sơn trung bình đến yếu. Giá giao ngay tại kho là 2990 NDT/tấn (đã bao gồm thuế xuất kho).

III. Thị trường thép thành phẩm Trung Quốc

Thép dài/xây dựng (Thép cây/Cuộn trơn)

Thép cây nội địa: Giá xuất kho Thượng Hải tăng 10 NDT/tấn lên 3060 NDT/tấn. Hợp đồng tương lai thép cây tháng 10 tăng 0,98% lên 2990 NDT/tấn.

Thép cây xuất khẩu: Chỉ số FOB Trung Quốc ổn định ở 435 USD/tấn (trọng lượng lý thuyết). Một nhà máy lớn ở miền Đông Trung Quốc giữ chào giá xuất khẩu ở 455 USD/tấn FOB cho thép cây B500B (trọng lượng lý thuyết) giao tháng 7 và tháng 8.

Thép cuộn trơn xuất khẩu: Giá xuất khẩu thép cuộn trơn của Trung Quốc ổn định ở 465 USD/tấn FOB. Một nhà máy lớn ở miền Đông Trung Quốc giữ chào giá thép cuộn trơn carbon cao ở 495 USD/tấn FOB.

Thép dẹt (HRC, CRC, HDG, PPGI, Tấm)

Cuộn cán nóng (HRC): Giá xuất kho Thượng Hải tăng 20 NDT/tấn lên 3200 NDT/tấn. Hợp đồng tương lai HRC tháng 10 tăng 1,07% lên 3104 NDT/tấn.

Xuất khẩu: Chỉ số FOB Trung Quốc ổn định ở 444 USD/tấn. Một nhà máy miền Đông Trung Quốc giữ chào giá SS400 HRC ở 445 USD/tấn FOB. Một nhà máy miền Bắc Trung Quốc tăng chào giá lên 475 USD/tấn FOB cho SS400 HRC nhưng không thu hút được sự quan tâm. Chào giá Q235 HRC từ các công ty thương mại ổn định ở 446 USD/tấn FOB Trung Quốc hoặc 462 USD/tấn CFR Việt Nam.

Cuộn cán nguội (CRC):  Giá thép cuộn cán nguội trên thị trường giao ngay giảm 10-30 NDT/tấn vào buổi sáng, sau đó ổn định vào buổi chiều. Giá thép cuộn cán nguội 0.5mm và mạ kẽm 1.0mm tại Thượng Hải lần lượt là 3830 NDT/tấn và 3960 NDT/tấn.

Xuất khẩu: Một công ty thương mại Hồng Kông báo cáo chào giá thép cuộn cán nguội cấp SPCC ở 512 USD/tấn FOB Trung Quốc.

Cuộn mạ/Tôn màu (HDG): Giá thị trường Thượng Hải ổn định nhưng yếu. Giá thép cuộn mạ kẽm 1.0mm của Benxi Steel là 3960 NDT/tấn. Giá thép cuộn mạ màu 0.5mm của Baosteel là 6600 NDT/tấn. Giao dịch kém.

Xuất khẩu: Giá xuất khẩu thép mạ vẫn duy trì xu hướng giảm trong tuần, mặc dù không có giá chào xuất khẩu cụ thể được nêu cho ngày 16/6.

IV. Dự báo thị trường thép Trung Quốc ngày 17 tháng 6

Thị trường thép Trung Quốc ngày 17 tháng 6 dự kiến sẽ tiếp tục đối mặt với những thách thức từ nhu cầu yếu, đặc biệt là trong mùa thấp điểm và ngành bất động sản vẫn đang vật lộn. Mặc dù có những tín hiệu tăng giá cục bộ ở một số sản phẩm nội địa do sản lượng giảm và lợi nhuận nhà máy cải thiện, nhưng tâm lý chung vẫn là thận trọng.

Nhu cầu yếu là yếu tố chi phối: Dữ liệu kinh tế tháng 5 cho thấy sản lượng công nghiệp và đầu tư bất động sản chậm lại. Ngành bất động sản, chiếm 40% nhu cầu thép, tiếp tục giảm đầu tư và số dự án mới, gây áp lực đáng kể lên triển vọng nhu cầu. Mùa mưa và nhiệt độ cao cũng ảnh hưởng đến hoạt động xây dựng.

Sản lượng thép tăng nhẹ có thể gây áp lực lên giá: Việc các nhà máy tăng sản lượng trở lại vào đầu tháng 6 do lợi nhuận cải thiện có thể dẫn đến việc tăng tồn kho và gây áp lực giảm giá trở lại nếu nhu cầu không theo kịp.

Thị trường xuất khẩu vẫn trầm lắng: Các nhà máy Trung Quốc khó tăng giá xuất khẩu do không có nhu cầu đặt hàng mạnh mẽ từ thị trường đường biển. Người mua nước ngoài, đặc biệt từ Việt Nam, vẫn thận trọng do thuế chống bán phá giá và chờ đợi thêm thông tin rõ ràng về xu hướng thị trường.

Nguyên liệu thô

Quặng sắt: Dự kiến biến động trong biên độ hẹp. Mặc dù hợp đồng tương lai tăng nhẹ, giao dịch cảng biển thưa thớt và lo ngại về nhu cầu trong mùa mưa có thể giữ giá ổn định hoặc chỉ tăng nhẹ cục bộ. Giá tham chiếu: ICX® 62pc khoảng 94-95 USD/dmt CFR Thanh Đảo.

Than cốc: Có thể tiếp tục xu hướng giảm nhẹ đối với các chào giá FOB Úc do nhu cầu từ Ấn Độ yếu và các nhà máy Trung Quốc bán lại hàng tồn kho. Tuy nhiên, hợp đồng tương lai Trung Quốc có thể có biến động theo các yếu tố vĩ mô và lo ngại nguồn cung cục bộ. Giá tham chiếu: Than cốc cứng PLV FOB Úc khoảng 170-175 USD/tấn.

Thép bán thành phẩm

Phôi: Dự kiến giá xuất xưởng phôi thép nội địa có thể tăng nhẹ 10 NDT/tấn đối với các nguồn hàng giá thấp như dự báo trước đó. Giá tham chiếu nội địa: Phôi thép Đường Sơn xuất xưởng khoảng 2930 NDT/tấn.

Thép công nghiệp

Dự kiến duy trì ổn định đến yếu hơn. Mặc dù có những nỗ lực tăng giá chào từ một số nhà máy, nhu cầu yếu sẽ hạn chế bất kỳ sự tăng giá đáng kể nào.

Giá tham chiếu nội địa HRC: HRC Thượng Hải xuất kho khoảng 3200 NDT/tấn.

Giá tham chiếu xuất khẩu HRC: FOB Trung Quốc khoảng 444 USD/tấn. Các chào giá cụ thể dao động từ 445 USD/tấn FOB (SS400) đến 475 USD/tấn FOB (SS400). Các chào giá Q235 cũng nằm trong khoảng 446 USD/tấn FOB Trung Quốc hoặc 462 USD/tấn CFR Việt Nam.

Giá tham chiếu nội địa CRC: CRC Thượng Hải xuất kho khoảng 3820-3840 NDT/tấn.

Giá tham chiếu xuất khẩu CRC: Thép cuộn cán nguội SPCC từ Hồng Kông khoảng 512 USD/tấn FOB Trung Quốc.

Giá tham chiếu nội địa thép mạ: Thép mạ kẽm 1.0mm Thượng Hải khoảng 3950-3970 NDT/tấn, thép mạ màu 0.5mm Thượng Hải khoảng 6590-6610 NDT/tấn.

Giá tham chiếu xuất khẩu thép mạ: Dự kiến tiếp tục xu hướng yếu như báo cáo tuần trước, các nhà máy sẽ khó đẩy giá xuất khẩu lên trong bối cảnh nhu cầu chung thấp.

Thép dài / Thép xây dựng

Dự kiến biến động trong biên độ hẹp hoặc ổn định sau đợt tăng nhẹ. Mặc dù sản lượng thép thô giảm hỗ trợ tâm lý, nhưng nhu cầu hạ nguồn từ bất động sản vẫn là gánh nặng lớn.

Giá tham chiếu nội địa thép cây: Thép cây Thượng Hải xuất kho khoảng 3050-3070 NDT/tấn.

Giá tham chiếu xuất khẩu thép cây: FOB Trung Quốc khoảng 435 USD/tấn.

Giá tham chiếu xuất khẩu thép cuộn trơn: FOB Trung Quốc khoảng 465 USD/tấn.

Thị trường sẽ tiếp tục theo dõi chặt chẽ các tín hiệu về nhu cầu từ ngành bất động sản và các chính sách kinh tế vĩ mô của Trung Quốc.

Lưu ý: Đây chỉ là dự báo dựa trên thông tin hiện có (13/6). Thị trường thép rất nhạy cảm và có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố bất ngờ. Cần theo dõi sát sao các thông tin thị trường và chính sách mới để có đánh giá chính xác hơn. Quý khách hàng nên tham khảo thêm nhiều nguồn tin khi quyết định mua bán.