Thép xây dựng.
Thép thanh vằn HRB335 Φ20mm có giá bình quân 4,481 RMB/tấn (656 USD/tấn), tăng 54 RMB/tấn (7.9 USD/tấn). Hoa Nam, Hoa Trung, Đông Bắc, Tây Nam giá tăng. Hoa Đông, Hoa Bắc giá tăng.
Thanh vằn HRB400 Φ20mm tại Urumqi tăng mạnh nhất khoảng 180 RMB/tấn (26.4 USD/tấn).
Thép tấm đúc. Nhìn chung giá tăng.
Thép tấm đúc dày 20mm có giá ổn định ở mức 4,714 RMB/tấn (690 USD/tấn), tăng 32 RMB/tấn (4.7 USD/tấn). Giao dịch khá tốt.
Ngoài Nam Kinh, Thiên Tân, Thái Nguyên, Cáp Nhĩ Tân, Trùng Khánh, Tây An các thị trường khác đều tăng 20-150 RMB/tấn (2.9-22 USD/tấn).
Thép cuộn cán nóng, nguội.
Cuộn cán nóng. Nhịp độ tăng giá đã chậm lại.
HRC dày 3mm hơi tăng giá, giá bình quân vào khoảng 4,692 RMB/tấn (687 USD/tấn), tăng 55 RMB/tấn (8 USD/tấn). Tây An tăng mạnh nhất khoảng 120 RMB/tấn (17.5 USD/tấn). Không thành phố nào giảm giá.
Loại dày 4.75mm có giá bình quân 4,593 RMB/tấn (672 USD/tấn), tăng 50 RMB/tấn (7.3 USD/tấn). Thiên Tân tăng mạnh nhất khoảng 100 RMB/tấn (15 USD/tấn). Không thành phố nào giảm giá.
Cuộn cán nguội. Tăng giá.
Loại dày 0.5mm có giá 5,944 RMB/tấn (870 USD/tấn), tăng 38 RMB/tấn (5.6 USD/tấn). Trong đó, Trùng Khánh tăng khoảng 220 RMB/tấn (32 USD/tấn), Thành Đô tăng 50 RMB/tấn (7.3 USD/tấn).
Loại dày 1.0mm có giá bình quân 6,032 RMB/tấn (883 USD/tấn), tăng 17 RMB/tấn (2.5 USD/tấn). Trong đó, Quảng Châu tăng khoảng 70 RMB/tấn (10.3 USD/tấn). Tế Nam tăng khoảng 30 RMB/tấn (4.4 USD/tấn).
Thép hình. Tăng giá.
Thép góc 5#: 4,254 RMB/tấn (623 USD/tấn), tăng 26 RMB/tấn (3.8 USD/tấn). Trong đó, Thượng Hải, Hàng Châu tăng khoảng 20-120 RMB/tấn (2.9-17.6 USD/tấn).
Thép chữ U 16#: 4,269 RMB/tấn (625 USD/tấn), tăng 26 RMB/tấn (3.8 USD/tấn). Thượng Hải, Hàng Châu tăng 40-200 RMB/tấn (5.9-29 USD/tấn).
Thép hình chữ I 25#: Tăng nhẹ.
Giá bình quân trên toàn quốc vào khoảng 4,387 RMB/tấn (642 USD/tấn), tăng 21 RMB/tấn (3.1 USD/tấn). Hàng Châu, Nam Xương tăng 40-150 RMB/tấn (5.9-22 USD/tấn).
Thép mạ kẽm nhúng nóng. Tăng giá.
Thép mạ kẽm nhúng nóng dày 0.5mm có giá bình quân 5,801 RMB/tấn (849 USD/tấn). Bắc Kinh và Thiên Tân tăng giá mạnh nhất khoảng 100 RMB/tấn (15 USD/tấn).
Loại dày 1.0mm có giá 5,545 RMB/tấn (812USD/tấn). Thẩm Dương tăng mạnh nhất khoảng 200 RMB/tấn (29 USD/tấn).
Sacom