Giá thép tăng biến động tuần này khi một mặt, số liệu sản lượng và tồn kho thép gia tăng đầu tháng 8 trong khi mặt khác tâm lý thị trường vẫn được hỗ trợ bởi các chính sách giảm sản xuất của Chính phủ. Thị trường than cốc phân hóa với than giao ngay tăng đợt thứ sáu vào ngày 14/8 trong khi than kỳ hạn hạ nhiệt trước quy định mới của Sàn Đại Liên.
Yếu tố vĩ mô
_ DCE đã công bố hạn chế mở vị thế hợp đồng tương lai than cốc tháng 1 trong một ngày giao dịch không quá 1,000 lô đối với các thành viên hoặc khách hàng không tham gia hợp đồng tương lai, có hiệu lực từ ngày 15/8. Phí giao dịch hợp đồng tương lai cũng sẽ được tăng từ ngày 18/8.
_ Mỹ và Trung Quốc đã đồng ý gia hạn tạm dừng áp thuế quan cao hơn cho đến ngày 10/11, giữ nguyên mức thuế thấp hơn đã được áp dụng trong ba tháng qua trong khi các cuộc đàm phán song phương về một thỏa thuận thương mại rộng lớn hơn vẫn đang tiếp tục.
_ Theo Cục Thống kê Quốc gia, Chỉ số Giá tiêu dùng (CPI) tăng 0.4% trong tháng 7, so với mức giảm 0.1% của tháng trước. Chỉ số Giá sản xuất (PPI) giảm 0.2% so với tháng trước, thu hẹp mức giảm 0.2 điểm phần trăm so với tháng trước.
_ Các nhà máy cán thép độc lập tại trung tâm sản xuất của Trung Quốc được yêu cầu tạm dừng sản xuất, tùy thuộc vào chất lượng không khí, từ ngày 16/8 đến ngày 25/8, và việc tạm dừng này đã được bắt buộc từ ngày 25/8 đến ngày 3/9. Các nhà máy có lò cao ở Đường Sơn cũng sẽ bị hạn chế sản xuất từ ngày 25/8 đến ngày 5/9 để đảm bảo chất lượng không khí cho lễ duyệt binh được tổ chức tại Bắc Kinh vào ngày 3/9. Mức giảm hiện vẫn chưa rõ ràng và có thể phụ thuộc nhiều hơn vào chất lượng không khí.
_ Một số công ty than cốc luyện kim ở tỉnh Sơn Đông sẽ giảm sản lượng từ 30-50% từ ngày 16/8 đến đầu tháng 9. Đợt tăng giá thứ sáu đối với than cốc có hiệu lực vào ngày 14/8, với giá than cốc tăng 50-55 NDT/tấn.
_Doanh số bán bất động sản, xây dựng mới và dữ liệu xây dựng vẫn kém trong nửa đầu năm. Chỉ số quản lý sức mua (PMI) Sản xuất tháng 7/2025 là 49.5, giảm 0.9% so với tháng trước.
_ Kỳ vọng về việc Cục Dự trữ Liên bang cắt giảm lãi suất vào tháng 9 đang tăng lên mạnh, đạt trên 90%.
Thị trường thép công nghiệp
Cuộn cán nóng
Giá thép cán nóng vẫn ổn định với một số điều chỉnh nhỏ trong tuần này. Sản lượng thép của các nhà máy thép tăng, dẫn đến lượng hàng tồn kho của các nhà máy thép tích lũy và lượng hàng tồn kho công khai giảm, dẫn đến tổng lượng hàng tồn kho tích lũy.
Nhu cầu thị trường giao ngay vẫn ở mức vừa phải, với những người mua hạ nguồn duy trì chiến lược mua yếu nhưng đúng lúc và nhu cầu đầu cơ ở mức vừa phải. Các thương nhân phải đối mặt với áp lực tồn kho hạn chế, với một số thương nhân sẵn sàng mua ở mức giá thấp. Hàng hóa giá thấp đang giao dịch tốt, trong khi hàng hóa giá cao phần lớn không thành công.
Tuần này, giá trung bình của cuộn cán nóng 3.0mm là 3,548 nhân dân tệ/tấn, tăng 11 nhân dân tệ/tấn so với tuần trước. Giá trung bình của cuộn cán nóng 4.75mm là 3,490 nhân dân tệ/tấn, tăng 11 nhân dân tệ/tấn so với tuần trước.
Tóm tắt giá thép cuộn cán nóng hàng tuần ( 07/8/2025 – 14/8/2025 ) loại 3.0 mm (NDT/tấn) | |||
Ngày 24/7 | Ngày 31/7 | Biến động | Khu vực |
3,490 | 3,480 | -10 | Thượng Hải |
3,540 | 3,540 | 0 | Hàng Châu |
3,580 | 3,580 | 0 | Nam Kinh |
3,570 | 3,580 | 10 | Bắc Kinh |
Cuộn cán nguội
Tuần này, giá thép cuộn cán nguội trong nước đã phục hồi sau khi giảm. Trước đó, giá kỳ hạn biến động và suy yếu, với tâm lý chờ đợi và quan sát mạnh mẽ.
Các yếu tố chính sách thuận lợi đã được phản ánh đầy đủ vào giá. Khi sự nhiệt tình của các nhà giao dịch đối với việc giá tăng nguội đi, tâm lý thị trường ngày càng bi quan, với sự xuất hiện liên tục của các nguồn tài nguyên giá thấp. Tác động của các hạn chế sản xuất, cùng với xu hướng tăng liên tục của giá than cốc kỳ hạn, thúc đẩy niềm tin thị trường ở một mức độ nào đó và duy trì tâm lý tăng giá mạnh. Tuy nhiên, do thị trường vẫn đang trong mùa thấp điểm và nhu cầu khó có thể phục hồi đáng kể, thị trường nhìn chung vẫn thận trọng và chờ đợi.
Tóm tắt giá thép cuộn cán nguội hàng tuần ( 07/8/2025 – 14/8/2025 ) (NDT/tấn) | |||
Ngày 07/8 | Ngày 14/8 | Biến động | Khu vực |
3,880 | 3,880 | 0 | Thượng Hải |
3,950 | 3,950 | 0 | Hàng Châu |
4,020 | 4,030 | 10 | Nam Kinh |
3,990 | 4,010 | 20 | Thanh Đảo |
Tấm vừa và dày
Giá thép tấm đã có những điều chỉnh nhỏ trong tuần này. Mặc dù thị trường biến động và xu hướng giảm, các thương nhân vẫn duy trì báo giá tương đối chắc chắn, xét đến lượng hàng nhập khẩu hạn chế từ một số nhà máy. Chỉ một số ít thương nhân lựa chọn giảm giá.
Về nguồn cung, việc bổ sung nguồn cung mới gần đây trên thị trường đã giảm, và với việc giảm dần lượng hàng tồn kho, lượng thép tấm tồn kho tại địa phương đã giảm nhẹ. Nhu cầu thường thấp vào mùa thấp điểm, cùng với giá thị trường tương đối cao. Hoạt động mua hàng của người tiêu dùng cuối cùng chủ yếu tập trung vào việc bổ sung, dẫn đến nhu cầu đầu cơ thấp.
Giá trung bình của thép tấm dày vừa và dày 20mm trong tuần này là 3,551 nhân dân tệ/tấn, tăng 11 nhân dân tệ/tấn so với tuần trước.
Tóm tắt giá thép tấm vừa và dày 20mm hàng tuần (07/8/2025-14/8/2025) ở một số thị trường (NDT/tấn).
Thị trường | Ngày 07/8 | Ngày 14/8 | Biến động |
Thượng Hải | 3,470 | 3,500 | 30 |
Hàng Châu | 3,480 | 3,510 | 30 |
Bắc Kinh | 3,550 | 3,580 | 30 |
Thiên Tân | 3,430 | 3,430 | 0 |
Tôn mạ
Tuần này, giá thép cuộn mạ kẽm và màu diễn biến trái chiều trên khắp Trung Quốc. Hầu hết các thị trường đều chứng kiến giá giao ngay giảm theo đà giảm của thị trường kỳ hạn, trong khi một số tăng 10-30 NDT/tấn. Được biết, do thị trường kỳ hạn biến động và nhu cầu yếu, thị trường giao ngay thiếu sự hỗ trợ cần thiết để duy trì mức giá cao. Bất kỳ sự sụt giảm nào của giá kỳ hạn đều sẽ nhanh chóng dẫn đến sự điều chỉnh trên thị trường giao ngay.
Nhìn chung, thị trường tương lai tuần này biến động mạnh, với giá giao ngay giảm. Lượng hàng hóa vận chuyển bị hạn chế do nhu cầu, gây áp lực lên các nhà bán lẻ trong việc vận chuyển hàng hóa. Hơn nữa, lượng hàng tồn kho xã hội đã bắt đầu có dấu hiệu gia tăng.
Tóm tắt giá thép mạ kẽm 0.5mm hàng tuần (07/8/2025-14/8/2025) ở một số thị trường (NDT/tấn).
Thị trường | Ngày 07/8 | Ngày 14/8 | Biến động |
Thượng Hải | 4,000 | 4,010 | 10 |
Thiên Tân | 4,570 | 4,610 | 40 |
Hàng Châu | 3,970 | 4,000 | 30 |
Thẩm Dương | 4,050 | 4,070 | 20 |